Chương II: Cấu Trúc Của Tế Bào – Sinh Học Lớp 10
Bài 10: Tế Bào Nhân Thực (Tiếp Theo)
Nội dung Bài 10: Tế Bào Nhân Thực (Tiếp Theo) thuộc Chương II: Cấu Trúc Của Tế Bào môn Sinh Học Lớp 10. Qua bài học này các bạn nếu được cấu trúc, chức năng của ti thể và lục lạp. Nêu được đặc điểm của không bào và lizôxôm. Nêu được cấu trúc, chức năng của màng sinh chất. Nêu được đặc điểm của thành tế bào và chất nền ngoại bào. Mời các bạn theo dõi ngay dưới đây.
Màng sinh chất có cấu tạo gồm 2 thành phần chính là phôtpholipit và prôtêin. Màng sinh chất có tính bán thấm và nhờ vậy, tế bào có thể thực hiện việc trao đổi chất một cách có chọn lọc với môi trường bên ngoài. Trên màng sinh chất có nhiều loại prôtêin thực hiện các chức năng khác nhau như vận chuyển các chất, thụ thể thu nhận thông tin, dấu chuẩn nhận biết.
Ở thực vật và nấm, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào. Bên ngoài màng sinh chất của các tế bào động vật còn có chất nền ngoại bào giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô.
HocTapHay.Com
VIII. Khung Xương Tế Bào
Tế bào chất của tế bào nhân thực có cấu tạo gồm bào tương và các bào quan. Tuy nhiên, khác với tế bào nhân sơ, bào tương ở tế bào nhân thực được “gia cố” bởi một hệ thống các vị ống, vi sợi và sợi trung gian. Hệ thống này được gọi là khung xương tế bào. Khung xương tế bào có chức năng như một giá đỡ cơ học cho tế bào và tạo cho tế bào động vật có hình dạng xác định. Ngoài ra, khung xương tế bào cũng là nơi neo đậu của các bào quan và ở một số loại tế bào, khung xương còn giúp tế bào di chuyển (hình 10.1).
IX. Màng Sinh Chất (Màng Tế Bào)
a. Cấu trúc của màng sinh chất
Năm 1972, Singơ (Singer) và Niconsơn (Nicolson) đã đưa ra mô hình cấu tạo màng sinh chất được gọi là mô hình khảm động. Theo mô hình này, màng sinh chất có cấu tạo gồm 2 thành phần chính là phôtpholipit và prôtêin. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người, màng sinh chất còn có nhiều phân tử colesteron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài. Có thể nói, màng sinh chất như bộ mặt của tế bào và các thành phần của màng sinh chất như prôtêin, glicôlipit và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ (kênh) và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào (hình 10.2).
b. Chức năng của màng sinh chất
Với thành phần cấu tạo chủ yếu là phôtpholipit và prôtêin nên màng sinh chất có các chức năng chính sau đây:
– Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào nên người ta thường nói màng sinh chất có tính bán thấm.
– Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở luôn thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài và đưa ra những đáp ứng thích hợp trước sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Ví dụ, màng sinh chất của tế bào thần kinh ở người có các thụ thể nhận tín hiệu là các chất dẫn truyền xung thần kinh từ tế bào phía trước giải phóng ra, nhờ vậy xung thần kinh được truyền từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh khác.
– Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicoprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).
Câu hỏi 1 bài 10 trang 46 SGK sinh học lớp 10: Tại sao khi ghép các mô và cơ quan từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận lại có thể nhận biết các cơ quan “lạ” và đào thải các cơ quan lạ đó?
Giải:
Trên màng sinh chất có các gai glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy các tế bào có thể nhận ra các tế bào lạ khi được ghép vào và đào thải chúng.
X. Các Cấu Trúc Bên Ngoài Màng Sinh Chất
a. Thành tế bào
Bên ngoài màng sinh chất của tế bào thực vật và nấm còn được bao bọc bởi thành tế bào. Ở thực vật, thành tế bào có cấu tạo chủ yếu bằng xenlulozơ, còn ở nấm là kitin. Thành tế bào quy định hình dạng tế bào và có chức năng bảo vệ tế bào.
b. Chất nền ngoại bào
Bên ngoài màng sinh chất của tế bào người cũng như tế bào động vật còn có cấu | trúc được gọi là chất nền ngoại bào.
Chất nền ngoại bào cấu tạo chủ yếu bằng các loại sợi glicoprôtêin (prôtêin liên kết với cacbohiđrat) kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau (hình 10.2). Chất nền ngoại bào giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin.
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập SGK Bài 10: Tế Bào Nhân Thực (Tiếp Theo) thuộc Chương II: Cấu Trúc Của Tế Bào môn Sinh Học Lớp 10. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 46 SGK Sinh Học Lớp 10
Nêu cấu trúc và chức năng của khung xương tế bào.
Bài Tập 2 Trang 46 SGK Sinh Học Lớp 10
Mô tả cấu trúc và chứng năng của màng sinh chất.
Bài Tập 3 Trang 46 SGK Sinh Học Lớp 10
Phân biệt thành tế bào thực vật với thành tế bào của vi khuẩn và nấm.
Bài Tập 4 Trang 46 SGK Sinh Học Lớp 10
Chất nền ngoại bào là gì? Nếu chức năng của chất nền ngoại bào.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo) Sách giáo khoa Sinh học lớp 10 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy.
III. Khung Xương Tế Bào
1. Cấu trúc
– Gồm prôtêin, hệ thống vi ống, vi sợi và sợi trung gian.
– Vi ống là những ống hình trụ dài.
– Vi sợi là những sợi dài mảnh.
2. Chức năng
– Là giá đỡ cơ học cho tế bào.
– Tạo hình dạng của tế bào.
– Neo giữ các bào quan và giúp tế bào di chuyển.
IX. Màng Sinh Chất (Màng Tế Bào)
1. Cấu trúc
– Màng sinh chất có cấu trúc khảm động, dày khoảng 9nm, gồm phôtpholipit và prôtêin.
– Phôtpholipit luôn quay 2 đuôi kị nước vào nhau, 2 đầu ưa nước quay ra ngoài. Phân tử phôtpholipit của 2 lớp màng liên kết với nhau bằng liên kết yếu nên dễ dàng di chuyển.
– Prôtêin gồm prôtêin xuyên màng và prôtêin bán thấm.
– Các phân tử colestêron xen kẽ trong lớp phôtpholipit.
– Các lipôprôtêin và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như giác quan, kênh, dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.
2. Chức năng
– Trao đổi chất với môi trường có tính chọn lọc nên màng có tính bán thấm.
– Thu nhận thông tin lí hóa học từ bên ngoài (nhờ các thụ thể) và đưa ra đáp ứng kịp thời.
– Nhờ glicôprôtêin để tế bào nhận biết tế bào lạ.
X. Các Cấu Trúc Bên Ngoài Màng Sinh Chất
1. Thành tế bào
– Quy định hình dạng tế bào và có chức năng bảo vệ tế bào.
– Ở tế bào thực vật, thành tế bào có cấu tạo chủ yếu bằng xenlulôzơ.
– Ở nấm là kitin.
– Tế bào vi khuẩn là peptiđôglican.
2. Chất nền ngoại bào
– Cấu trúc: gồm glicôprôtêin, chất vô cơ và chất hữu cơ.
– Chức năng: Ghép các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Trong tế bào, bào quan không có màng bao bọc là
A. Lizôxôm.
B. Perôxixôm.
C. Gliôxixôm.
D. Ribôxôm.
Câu 2: Ribôxôm định khu
A. Trên bộ máy Gôngi.
B. Trong lục lạp.
C. Trên mạng lưới nội chất hạt.
D. Trên mạng lưới nội chất trơn.
Câu 3: Ribôxôm ở trạng thái tự do thường ở trong bộ phận nào của tế bào?
A. Mạng lưới nội chất.
B. Cơ chất.
C. Ti thể.
D. Lục lạp.
Câu 4: Các ribôxôm được quan sát thấy trong các tế bào chuyên hoá trong việc tổng hợp
A. Lipit.
B. Pôlisaccarit.
C. Prôtêin.
D. Glucôzơ.
Câu 5: Trong tế bào, protein được tổng hợp ở
A. Nhân tế bào.
B. Ribôxôm.
C. Bộ máy gôngi.
D. Ti thể.
Câu 6: Khung xương tế bào được tạo thành từ
A. Các vi ống theo công thức 9 + 2.
B. 9 bộ ba vì ông xếp thành vòng.
C. 9 bộ hai vi xếp thành vòng
D. Vi ống, vi sợi, sợi trung gian.
Câu 7: Bộ khung tế bào được hình thành chủ yếu từ:
A. Lưới nội chất, sợi trung gian, vi ống
B. Sợi trung gian, vi ống, vi sợi.
C. Sợi trung gian, màng sinh chất lưới nội chất.
D. Lưới nội chất, vi ống, vi sợi.
Câu 8: Các prôtêin được vận chuyển từ nơi tổng hợp tới màng sinh chất trên
A. Sự chuyển động của tế bào chất.
B. Các túi tiết.
C. Phức hợp prôtêin – cácbonhiđrat mang các tín hiệu dẫn đường trong cytosol.
D. Các thành phần của bộ xương trong tế bào.
Câu 9: Chức năng của bộ xương tế bào:
A. Chế biến.
B. Phá vỡ.
C. Chuyển đổi năng lượng.
D. Giúp sự di chuyển của các bào quan.
Câu 10: Vai trò của khung xương tế bào:
A. Duy trì hình dạng và neo giữ các bào quan.
B. Giúp tế bào di động, có vai trò trong sự phân chia tế bào.
C. Vận chuyển bên trong tế bào (lấy ví dụ như các chuyển động của các túi màng và các bào quan).
D. Tất cả các ý còn lại.
Câu 11: Hình dạng của tế bào động vật được duy trì ổn định nhờ cấu trúc?
A. Lưới nội chất
B. Khung xương tế bào
C. Chất nền ngoại bào
D. Bộ máy Gôngi
Câu 12: Bào quan là nơi lắp ráp và tổ chức của các vi ống là
A. Ti thể.
B. Trung thể.
C. Lạp thể.
D. Không bào.
Câu 13: Trung thể là bào quan hình thành nên thoi vô sắc ,vậy nó đươc cấu tạo bởi:
A. Hệ thống sợi trung gian bền chặt.
B. DNA kết hợp với prôtêin Histon.
C. Các hạt ribôxôm.
D. Hệ vi ống.
Câu 14: Trung thể có vai trò trong quá trình:
A. Nhân đôi ADN.
B. Đóng xoắn NST.
C. Hình thành nên thoi vô sắc trong quá trình phân chia tế bào.
D. Phá hủy màng nhân.
Câu 15: Trong tế bào động vật, trung thể có vai trò:
A. Dự trữ chất dinh dưỡng cho tế bào.
B. Giúp hoạt động bài tiết của tế bào.
C. Tham gia vận chuyển chất trong tế bào.
D. Tham gia vào việc hình thành thoi vô sắc trong quá trình phân bào.
Câu 16: Trung thể chỉ có ở tế bào:
A. Thực vật.
B. Động vật.
C. Nấm.
D. Vi khuẩn.
Câu 17: Trung thể có mặt ở:
A. Tế bào động vật.
B. Tất cả tế bào động vật và thực vật.
C. Trong tế bào động vật và một số tế bào thực vật bậc thấp.
D. Trong ti thể.
Câu 18: Tế bào thực vật không có trung tử nhưng vẫn tạo thành thoi vô sắc để các nhiễm sắc thể phân li về các cực của tế bào là nhờ
A. Các vi ống.
B. Ti thể.
C. Lạp thể.
D. Mạch dẫn.
Câu 19: Bộ phận của tế bào thực vật có thành phần chính là xenlulôzơ là
A. Màng sinh chất.
B. Màng nhân.
C. Lục lạp.
D. Thành tế bào.
Câu 20: Thành của tế bào thực vật có cấu tạo từ chất nào?
A. Xenlulôzơ
B. Colesterôn
C. Hêmixenlulôzơ
D. Kitin
Ở trên là nội dung Bài 10: Tế Bào Nhân Thực (Tiếp Theo) thuộc Chương II: Cấu Trúc Của Tế Bào môn Sinh Học Lớp 10. Qua bài học này các bạn tiếp tục tìm hiểu cấu trúc và chức năng còn lại của các bào quan trong tế bào nhân thực như: Khung xương tế bào, màng sinh chất, thành tế bào và chất nền ngoại bào. Các bạn tổng hợp và nắm được logic cấu trúc từ trong ra ngoài của tế bào nhân thực, thấy được mỗi thành phần chiếm giữ một và một số vai trò nhất định tuy nhiên tất cả đều thống nhất tạo ra hoạt động của tế bào như một cơ thể hoàn chỉnh. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 10.
Trả lời