Chương I: Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng – Sinh Học Lớp 11
Bài 14: Thực Hành: Phát Hiện Hô Hấp Ở Thực Vật
Nội dung Bài 14: Thực Hành: Phát Hiện Hô Hấp Ở Thực Vật thuộc Chương I: Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng môn Sinh Học Lớp 11. Sau khi hoàn thành bài học này các bạn có thể tiến hành được các thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự thải \(\)\(CO_2\). Tiến hành được các thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút \(O_2\). Mời các bạn theo dõi ngay dưới đây.
I. Mục Tiêu
Học xong bài này, học sinh phải thực hiện được các thí nghiệm:
– Phát hiện hô hấp của thực vật qua sự thải \(CO_2\).
– Phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút \(O_2\).
II. Chuẩn Bị
Chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm theo nhóm, mỗi nhóm 5 – 6 học sinh:
– Mẫu vật: Hạt (lúa, ngô hay các loại đậu) mới nhú mầm.
– Dụng cụ: Bình thuỷ tinh có dung tích 1 lít, nút cao su không khoan lỗ, nút cao su có khoan 2 lỗ vừa khít với ống thuỷ tinh hình chữ U và phẫu thuỷ tinh, ống nghiệm, cốc có mỏ.
– Hoá chất: Nước bari \([Ba(OH)_2]\) hay nước vôi trong \([Ca(OH)_2]\), diêm.
III. Nội Dung Và Cách Tiến Hành
1. Thí nghiệm 1: Phát hiện hô hấp qua sự thải \(CO_2\)
– Cho 50g các hạt mới nhú mầm vào bình thuỷ tinh. Nút chặt bình bằng nút cao su đã gắn ống thuỷ tinh hình chữ U và phẫu thuỷ tinh (hình 14.1). Mỗi nhóm học sinh phải tiến hành công việc này trước giờ lên lớp ít nhất từ 1,5 – 2 giờ.
Do hô hấp của hạt, \(CO_2\) tích luỹ lại trong bình. \(CO_2\) nặng hơn không khí nên không thể khuếch tán qua ống và phễu ra môi trường bên ngoài bình.
– Vào thời điểm bắt đầu thí nghiệm, cho đầu ngoài của ống hình chữ U vào ống nghiệm có chứa nước vôi (hay nước bari) trong suốt. Sau đó, rót nước từ từ từng ít một qua phễu vào bình chứa hạt. Nước sẽ đẩy không khí ra khỏi bình vào ống nghiệm. Vì không khí đó giàu \(CO_2\), nước vôi sẽ bị vẩn đục.
– Để so sánh, lấy 1 ống nghiệm có chứa nước vôi trong suốt (hay nước bari) và thở bằng miệng vào đó qua 1 ống thuỷ tinh hay ống nhựa. Nước vôi trong trường hợp này cũng bị vẩn đục. Học sinh tự rút ra kết luận về hô hấp của cây.
2. Thí nghiệm 2: Phát hiện hô hấp qua sự hút \(O_2\) (Hình 14.2)
Lấy 100g hạt mới nhú mầm và chia thành 2 phần bằng nhau. Đổ nước sôi lên một trong hai phần đó để giết chết hạt. Tiếp theo, cho mỗi phần hạt vào mỗi bình và nút chặt. Thao tác đó phải được học sinh tự tiến hành trước giờ lên lớp 1,5 – 2 giờ.
Đến thời điểm thí nghiệm, mở nút bình chứa hạt sống (bình a) và nhanh chóng đưa nến (hoặc que diêm) đang cháy vào bình. Nến (hoặc que diêm) bị tắt ngay. Sau đó, mở nút của bình chứa hạt chết (bình b) và đưa nến (hoặc diêm) đang cháy vào bình, nến tiếp tục cháy.
IV. Thu Hoạch
– Mỗi học sinh phải viết tường trình các thí nghiệm trên, rút ra kết luận cho từng thí nghiệm và chung cho cả 2 thí nghiệm.
– Các nhóm báo cáo kết quả trước lớp.
Hiện tượng
- Thí nghiệm 1: Khi nhỏ nước từ từ qua phễu vào bình thì ở ống nghiệm chứa nước vôi trong dần xuất hiện cặn vẩn.
- Thí nghiệm 2: Bình có hạt không tưới nước sôi thì lửa bị tắt ngay, bình có hạt đã tới nước sôi thì lửa vẫn cháy.
Giải thích hiện tượng
- Thí nghiệm 1: \(CO_2\) được tạo ra nặng hơn không khí nên lắng xuống đáy bình. Khi cho nước vào bình thì cột khí đẩy lên cao và thoát được ra qua ống chữ U, vào ống nghiệm chứa nước vôi trong và tác dụng với nước vôi trong hình thành \(CaCO_3\) kết tủa.
- Thí nghiệm 2: bình chứa hạt nảy mầm không tưới nước sôi hô hấp và tạo \(CO_2\). Ngọn lửa gặp lượng lớn \(CO_2\) sẽ bị tắt do không có \(O_2\) duy trì sự cháy. Ngọn lửa vào bình chứa hạt đã tới nước sôi sẽ vẫn cháy vì hạt đã bị chết, không thể hô hấp để tạo \(CO_2\).
Kết luận: Quá trình nảy mầm của hạt tạo ra khí \(CO_2\). Như vậy khi nảy mầm hạt xảy ra quá trình hô hấp.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 14: Thực hành: phát hiện hô hấp ở thực vật Sách giáo khoa sinh học lớp 11 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu, có sơ đồ tư duy tóm tắt lý thuyết.
I. Mục Tiêu
- Học xong bài này, học sinh phải thực hiện được các thí nghiệm:
- Phát hiện hô hấp của thực vật qua sự thải \(CO_2\).
- Phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút \(O_2\).
II. Chuẩn Bị
- Mẫu vật: Hạt (lúa, ngô hay các loại đậu) mới nhú mầm.
- Dụng cụ: Bình thủy tinh có dung tích 1 lít, nút cao su không khoan lỗ, nút cao su không khoan lỗ, nút cao su khoan 2 lỗ vừa khít với ống thủy tinh hình chữ U và phễu thủy tinh, ống nghiệm, cốc có mỏ.
- Hóa chất: Nước bari \([Ba(OH)_2]\) hay nước vôi trong \([Ca(OH)_2]\), diêm
III. Nội Dung Và Cách Tiến Hành
1. Thí nghiệm 1: Phát hiện hô hấp qua sự thải \(CO_2\)
- Cho 50g các hạt mới nhú mầm vào bình thủy tinh.
- Nút chặt bình bằng nút cao su đã gắn ống thủy tinh hình chũ U và phễu thủy tinh (hình 14.1)
- Cho đầu ngoài của ống hình chữ U vào ống nghiệm có chứa nước vôi (hay nước bari) trong suốt.
- Rót nước từ từ từng ít một qua phễu vào bình chứa hạt.
- Sau 1,5 – 2 giờ: Quan sát hiện tượng.
2. Thí nghiệm 2: Phát hiện hô hấp qua sự hút \(O_2\) (hình 14.2)
- Lấy 100g hạt mới nhú mầm và chia thành 2 phần bằng nhau.
- Đổ nước sôi lên một trong hai phần
- Cho mỗi phần hạt vào mỗi bình và nút chặt.
- Sau 1- 2 giờ, mở bình thí nghiệm, nhanh chóng đưa nến hoặc que diêm đang cháy vào bình, quan sát hiện tượng.
IV. Thu Hoạch
Hiện tượng
- Thí nghiệm 1: Khi nhỏ nước từ từ qua phễu vào bình thì ở ống nghiệm chứa nước vôi trong dần xuất hiện cặn vẩn.
- Thí nghiệm 2: Bình có hạt không tưới nước sôi thì lửa bị tắt ngay, bình có hạt đã tới nước sôi thì lửa vẫn cháy.
Giải thích hiện tượng
- Thí nghiệm 1: \(CO_2\) được tạo ra nặng hơn không khí nên lắng xuống đáy bình. Khi cho nước vào bình thì cột khí đẩy lên cao và thoát được ra qua ống chữ U, vào ống nghiệm chứa nước vôi trong và tác dụng với nước vôi trong hình thành \(CaCO_3\) kết tủa.
- Thí nghiệm 2: bình chứa hạt nảy mầm không tưới nước sôi hô hấp và tạo \(CO_2\). Ngọn lửa gặp lượng lớn \(CO_2\) sẽ bị tắt do không có \(O_2\) duy trì sự cháy. Ngọn lửa vào bình chứa hạt đã tới nước sôi sẽ vẫn cháy vì hạt đã bị chết, không thể hô hấp để tạo \(CO_2\).
Kết luận: Quá trình nảy mầm của hạt tạo ra khí \(CO_2\). Như vậy khi nảy mầm hạt xảy ra quá trình hô hấp.
Tường Trình Các Thí Nghiệm
Bài tường trình mẫu Bài 14: Thực hành: Phát hiện hô hấp ở thực vật, mời các bạn cùng tham khảo.
1. Gợi Ý Cho Bài Tường Trình
a. Chuẩn bị
- Mẫu vật: hạt (lúa, ngô, đậu,…) đã nhú mầm.
- Dụng cụ: bình thủy tinh dung tích 1 lít, nút cao su không khoan lỗ, nút thủy tinh có khoan 2 lỗ vừa khít với ống thủy tinh hình chữ U và phễu thủy tinh, ống nghiệm, cốc có mỏ.
b. Tiến hành
Thí nghiệm 1
- Lấy nút thủy tinh khoan 2 lỗ, một lỗ gắn ống thủy tinh hình chữ U, một lỗ gắn phễu thủy tinh.
- Cho 50g hạt mới nhú mầm vào bình thủy tinh, nút chặt bình bằng nút 2 lỗ đã chuẩn bị.
- Cho đầu ngoài ống chữ U vào ống nghiệm chứa nước vôi trong.
- Rót nước từ từ qua phễu vào bình chứa hạt.
- Sau 1,5 – 2 giờ: Quan sát hiện tượng.
Thí nghiệm 2
- Lấy 100g hạt mới nhú mầm, chia thành 2 phần bằng nhau.
- Đổ nước sôi vào 1 trong 2 phần.
- Cho mỗi phần đó vào 1 bình, nút chặt bình.
- Sau 1- 2 giờ, mở bình thí nghiệm, nhanh chóng đưa nến hoặc que diêm đang cháy vào bình, quan sát hiện tượng.
c. Hiện tượng
- Thí nghiệm 1: Khi nhỏ nước từ từ qua phễu vào bình thì ở ống nghiệm chứa nước vôi trong dần xuất hiện cặn vẩn.
- Thí nghiệm 2: Bình có hạt không tưới nước sôi thì lửa bị tắt ngay, bình có hạt đã tới nước sôi thì lửa vẫn cháy.
d. Giải thích hiện tượng
- Thí nghiệm 1: do hô hấp của hạt nên khí \(CO_2\) được tích lũy trong bình, \(CO_2\) được tạo ra nặng hơn không khí nên lắng xuống đáy bình. Khi cho nước vào bình thì không khí đẩy lên cao và thoát được ra qua ống chữ U, vào ống nghiệm chứa nước vôi trong và \(CO_2\) tác dụng với nước vôi trong tạo kết tủa \(CaCO_3\) làm nước vôi bị vẩn đục.
- Thí nghiệm 2: bình chứa hạt nảy mầm không tưới nước sôi xảy ra hô hấp của hạt sử dụng khí \(O_2\) và tạo \(CO_2\). Ngọn lửa gặp lượng lớn \(CO_2\) và không có \(O_2\) duy trì sự cháy nên bị tắt. Ngọn lửa vào bình chứa hạt đã tới nước sôi (hạt bị làm chết) sẽ vẫn cháy vì không có hô hấp, khí \(O_2\) còn lại trong bình.
2. Kết luận: Quá trình nảy mầm của hạt diễn ra quá trình hô hấp sử dụng khí \(O_2\) và giải phóng khí \(CO_2\).
Ở trên là nội dung Bài 14: Thực Hành: Phát Hiện Hô Hấp Ở Thực Vật thuộc Chương I: Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng môn Sinh Học Lớp 11. Qua bài học này, các bạn được tiến hành các thí nghiệm chứng minh có hô hấp ở thực vật thông qua sự thải khí cacbonic và sự hút khí oxi của hạt đang nảy mầm. Thông qua thí nghiệm các bạn chứng minh được vai trò của hô hấp thực vật đối với sự sống của trái đất. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 11.
Bài Tập Liên Quan:
- Bài 22: Ôn Tập Chương I
- Bài 21: Thực Hành: Đo Một Số Chỉ Tiêu Sinh Lí Ở Người
- Bài 20: Cân Bằng Nội Môi
- Bài 19: Tuần Hoàn Máu (Tiếp Theo)
- Bài 18: Tuần Hoàn Máu
- Bài 17: Hô Hấp Ở Động Vật
- Bài 16: Tiêu Hóa Ở Động Vật (Tiếp Theo)
- Bài 15: Tiêu Hóa Ở Động Vật
- Bài 13: Thực Hành: Phát Hiện Diệp Lục Và Carôtenôit
- Bài 12: Hô Hấp Ở Thực Vật
- Bài 11: Quang Hợp Và Năng Suất Cây Trồng
- Bài 10: Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Ngoại Cảnh Đến Quang Hợp
- Bài 9: Quang Hợp Ở Các Nhóm Thực Vật C3, C4 Và Cam
- Bài 8: Quang Hợp Ở Thực Vật
- Bài 7: Thực Hành: Thí Nghiệm Thoát Hơi Nước Và Thí Nghiệm Về Vai Trò Của Phân Bón
- Bài 6: Dinh Dưỡng Nitơ Ở Thực Vật (Tiếp Theo)
- Bài 5: Dinh Dưỡng Nitơ Ở Thực Vật
- Bài 4: Vai Trò Của Các Nguyên Tố Khoáng
- Bài 3: Thoát Hơi Nước
- Bài 2: Vận Chuyển Các Chất Trong Cây
- Bài 1: Sự Hấp Thụ Nước Và Muối Khoáng Ở Rễ
Trả lời