Chương II: Điện Từ Học – Vật Lý Lớp 9
Bài 21: Nam Châm Vĩnh Cửu
Tổ Xung Chi là nhà phát minh của Trung Quốc ở thế kỉ V. Ông đã chế tạo ra nam châm. Đặc điểm của xe này là dù xe có chuyển động về hướng nào thì hình nhân đặt trên xe cũng chỉ tay về hướng Nam. Vậy bí quyết gì đã làm cho hình nhân trên xe của Tổ Xung Chi luôn chỉ tay về hướng Nam?
Để đi tìm câu trả lời làm minh bạch vấn đề trên, mời các bạn tìm hiểu nội dung bài 21 nam châm vĩnh cửu.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Khi hai nam châm đặt gần nhau các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.HocTapHay.Com
I. Từ Tính Của Nam Châm
– Nam châm nào cũng có hai cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực Bắc (sơn màu xanh hoặc ghi chữ N), còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực Nam (sơn màu đỏ hoặc ghi chữ S).
– Nam châm có tính hút sắt thép hoặc bị sắt thép hút đó là từ tính của nam châm.
– Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam – Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
– Người ta sơn các màu khác nhau để phân biệt các từ cực của nam châm. Nhiều khi trên nam châm có ghi chữ N (tiếng Anh viết là North) chỉ cực Bắc, chữ S (tiếng Anh viết là South) chỉ cực Nam.
– Ngoài sắt, theo, nam châm còn hút được niken, côban, gađôlini…. Các kim loại này là những vật liệu từ. Nam châm hầu như không hút đồng, nhôm và các kim loại không thuộc vật liệu từ.
II. Tương Tác Giữa Hai Nam Châm
– Khi đưa hai từ cực của nam châm lại gần nhau, chúng có thể hút nhau hoặc đẩy nhau.
– Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên thì đẩy từ nhau, các từ cực khác nhau thì hút nhau.
Các Bài Tập & Lời Giải Bài Tập SGK Bài 21 Nam Châm Vĩnh Cửu
Hướng dẫn các bạn trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa bài 21 nam châm vĩnh cửu chương 2 vật lý lớp 9. Bài học giúp các bạn tìm hiểu từ tính của nam châm, tương tác giữa hai nam châm.
Bài Tập C1 Trang 58 SGK Vật Lý Lớp 9
Nhớ lại kiến thức về từ tính của nam châm ở lớp 5 và lớp 7, hãy đề xuất và thực hiện một thí nghiệm để phát hiện xem một thanh kim loại có phải là nam châm hay không?
>> Xem: giải bài tập c1 trang 58 sgk vật lý lớp 9
Bài Tập C2 Trang 58 SGK Vật Lý Lớp 9
Đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng như mô tả trên hình 21.1.
– Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng nào?
– Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không? Làm lại thí nghiệm hai lần và cho nhận xét.
>> Xem: giải bài tập c2 trang 58 sgk vật lý lớp 9
Bài Tập C3 Trang 59 SGK Vật Lý Lớp 9
Đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau (hình 21.3). Quan sát hiện tượng cho nhận xét.
>> Xem: giải bài tập c3 trang 59 sgk vật lý lớp 9
Bài Tập C4 Trang 59 SGK Vật Lý Lớp 9
Đổi đầu của một trong hai nam châm rồi đưa lại gần nhau. Có hiện tượng gì xảy ra với các nam châm?
>> Xem: giải bài tập c4 trang 59 sgk vật lý lớp 9
Bài Tập C5 Trang 59 SGK Vật Lý Lớp 9
Theo em, có thể giải thích thế nào hiện tượng hình nhân đặt trên xe của Tổ Xung Chi luôn chỉ hướng Nam?
>> Xem: giải bài tập c5 trang 59 sgk vật lý lớp 9
Bài Tập C6 Trang 59 SGK Vật Lý Lớp 9
Người ta dùng la bàn (hình 21.4) để xác định hướng Bắc, Nam. Tìm hiểu cấu tạo của la bàn. Hãy cho biết bộ phận nào của la bàn có tác dụng chỉ hướng. Giải thích. Biết rằng mặt số của la bàn có thể quay độc lập với kim nam châm.
>> Xem: giải bài tập c6 trang 59 sgk vật lý lớp 9
Bài Tập C7 Trang 60 SGK Vật Lý Lớp 9
Hãy xác định tên từ cực của các nam châm thường dùng trong phòng thí nghiệm (nam châm thẳng, nam châm chữ U, kim nam châm).
>> Xem: giải bài tập c7 trang 60 sgk vật lý lớp 9
Bài Tập C8 Trang 60 SGK Vật Lý Lớp 9
Xác định tên các từ cực của thanh nam châm trên hình 21.5.
>> Xem: giải bài tập c8 trang 60 sgk vật lý lớp 9
Những Điểm Cần Lưu Ý
1. Mô tả được từ tính của nam châm.
2. Biết cách xác định các từ cực Bắc, Nam của nam châm vỉnh cửu.
3. Biết được các từ cực loại nào thì hút nhau, loại nào thì đẩy nhau.
4. Mô tả được cấu tạo và giải thích được hoạt động của la bàn.
Có Thể Bạn Biết Rồi
Vào năm 1600, nhà vật lí người Anh W.Ghin-bớt (William Gilbert, 1540-1603), đã đưa ra giả thuyết Trái Đất là một nam châm khổng lồ. Để kiểm tra giải thuyết của mình, Ghin-bớt đã làm một quả cầu lớn bằng sắt nhiểm từ, gọi là “Trái Đất tí hon” và đặt các từ cực của nó ở các địa cực. Đưa la bàn lại gần Trái Đất tí hon ông thấy trừ ở hai từ cực, còn ở mọi điểm trên quả cầu, kim la bàn đều chỉ hướng Nam – Bắc. Hiện nay vẫn chưa có sự giải thích chi tiết và thoả đáng về nguồn gốc từ tính của Trái Đất.
Trên là toàn bộ nội dung bài soạn bài 21 nam châm vĩnh cửu chương 2 vật lý lớp 9. Bài học sẽ giúp bạn tìm hiểu những điều thú vị của nam châm, nam châm vĩnh cửu là gì? Bạn thấy bài học này thế nào, để lại ý kiến đóng góp ngay dưới nhé. Chúc các bạn học tốt vật lý lớp 9.
Bài Tập Liên Quan:
- Bài 39: Tổng Kết Chương II Điện Từ Học
- Bài 38: Thực Hành Vận Hành Máy Phát Điện Và Máy Biến Thế
- Bài 37: Máy Biến Thế
- Bài 36: Truyền Tải Điện Năng Đi Xa
- Bài 35: Các Tác Dụng Của Dòng Điện Xoay Chiều – Đo Cường Độ Và Hiệu Điện Thế Xoay Chiều
- Bài 34: Máy Phát Điện Xoay Chiều
- Bài 33: Dòng Điện Xoay Chiều
- Bài 32: Điều Kiện Xuất Hiện Dòng Điện Cảm Ứng
- Bài 31: Hiện Tượng Cảm Ứng Điện Từ
- Bài 30: Bài Tập Vận Dụng Quy Tắc Nắm Tay Phải Và Quy Tắc Bàn Tay Trái
- Bài 29: Thực Hành: Chế Tạo Nam Châm Vĩnh Cửu, Nghiệm Lại Từ Tính Của Ống Dây Có Dòng Điện
- Bài 28: Động Cơ Điện Một Chiều
- Bài 27: Lực Điện Từ
- Bài 26: Ứng Dụng Của Nam Châm
- Bài 25: Sự Nhiễm Từ Của Sắt, Thép – Nam Châm Điện
- Bài 24: Từ Trường Của Ống Dây Có Dòng Điện Chạy Qua
- Bài 23: Từ Phổ – Đường Sức Từ
- Bài 22: Tác Dụng Từ Của Dòng Điện – Từ Trường
Trả lời