Chương II: Nhiệt Học – Vật Lý Lớp 6
Bài 22: Nhiệt Kế – Thang Nhiệt Độ
Nội dung bài 22 nhiệt kế – thang nhiệt độ chương II vật lý lớp 6, giúp bạn biết cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nhiệt kế. Biết phân biệt nhiệt giai Xen – xi – út và nhiệt giai Pha – ren – hai. Về kỹ năng, sử dụng được nhiệt kế để đo nhiệt độ.
Con: Mẹ ơi, cho con đi đá bóng nhé!
Mẹ: Không được đâu! Con đang sốt nóng đây này!
Con: Con không sốt đâu! Mẹ cho con đi nhé!
Vậy phải dùng dụng cụ nào để có thể biết chính xác người con có sốt hay không?
– Để đo nhiệt độ, người ta dùng nhiệt kế.
– Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.
– Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế…
Trong thang nhiệt độ Xen – xi – út, nhiệt độ của nước đá đang tan là \(0^0C\), của hơi nước đang sôi là \(100^0C\). Trong thang nhiệt độ Fa – ren – hai, nhiệt độ của nước đá đang tan là \(32^0F\), của hơi nước đang sôi là \(212^0F\).
HocTapHay.Com1. Nhiệt kế
Hãy nhớ lại bài học về nhiệt kế đã học ở lớp 4 để trả lời các câu hỏi sau đây:
Bài Tập C1 Trang 68 SGK Vật Lý Lớp 6
Có 3 bình đựng nước a, b, c; cho thêm đá vào bình a để có nước lạnh và cho thêm nước nóng vào bình c để có nước ấm.
a. Nhúng ngón trỏ của bàn tay phải vào bình a, nhúng ngón trỏ của bàn tay trái vào bình c (Hình 22.1). Các ngón tay có cảm giác thế nào?
b. Sau một phút, rút cả hai ngón tay ra, rồi cùng nhúng ngay vào bình b (Hình 22.2). Các ngón tay có cảm giác thế nào? Từ thí nghiệm trên có thể rút ra kết luận gì?
Bài Tập C2 Trang 68 SGK Vật Lý Lớp 6
Cho biết hai thí nghiệm vẽ ở hình 22.3 và 22.4 dùng để làm gì?
Hình 22.3 Hình 22.4
Trả lời câu hỏi
Bài Tập C3 Trang 69 SGK Vật Lý Lớp 6
Hãy quan sát rồi so sánh các nhiệt kế vẽ ở hình 22.5 về GHĐ, ĐCNN, công dụng và điền vào bảng 22.1.
Bảng 22.1
Loại nhiệt kế | GHĐ | ĐCNN | Công dụng |
Nhiệt kế thủy ngân | Từ … đến … | ||
Nhiệt kế y tế | Từ … đến … | ||
Nhiệt kế rượu | Từ … đến … |
Bài Tập C4 Trang 69 SGK Vật Lý Lớp 6
Cấu tạo của nhiệt kế y tế có đặc điểm gì? Cấu tạo như vậy có tác dụng gì?
2. Thang Nhiệt Độ
a. Năm 1742, Xen-xi-út (Celsius, 1701 – 1744), người Thụy Điển, đã để nghị chia khoảng cách giữa nhiệt độ của nước đá đang tan và nhiệt độ của hơi nước đang sôi thành 100 phần bằng nhau, mỗi phần ứng với 1 độ, kí hiệu là \(1^0C\). Thang nhiệt độ này gọi là thang nhiệt độ Xen-xi-út. Chữ C trong kí hiệu \(^0C\) là chữ cái đầu của tên nhà vật lí. Trong thang nhiệt độ này, những nhiệt độ thấp hơn \(0^0C\) được gọi là nhiệt độ âm. Ví dụ, \(-20^0C\) được gọi là âm \(20^0C\).
b. Trước đó, vào năm 1714, nhà vật lí người Đức là Fa-ren-hai (Fahrenheit, 1686 – 1736) đã đề nghị một thang nhiệt độ mang tên ông. Trong thang nhiệt độ này, nhiệt độ của nước đá đang tan là \(32^0F\), còn nhiệt độ của hơi nước đang sôi là \(212^0F\).
Như vậy, khoảng \(100^0C\) ứng với khoảng \(212^0F – 32^0F = 180^0F\), nghĩa là khoảng \(1^0C\) = khoảng \(1,8^0F\).
Thang nhiệt độ Fa-ren-hai được sử dụng ở phần lớn các nước nói tiếng Anh.
Thí dụ: Tính xem \(20^0\) ứng với bao nhiêu \(^0F\)?
\(20^0C = 0^0C + 20^0C\). Vậy:
\(20^0C = 32^0F + (20 × 1,8^0F) = 68^0F\)
3. Vận dụng
Bài Tập C5 Trang 70 SGK Vật Lý Lớp 6
Hãy tính xem \(\)\(30^0C, 37^0C\) ứng với bao nhiêu \(^0F\)?
Có thể bạn chưa biết
Ngoài hai thang nhiệt độ trên, trong khoa học còn dùng thang nhiệt độ Ken-vin. Đơn vị nhiệt độ trong thang nhiệt độ này gọi là kenvin, được kí hiệu bằng chữ K. Mỗi độ trong thang nhiệt độ Ken-vin (1K) bằng một độ trong thang nhiệt độ Xen-Xi-út \((1^0C)\) và \(0^0C\) ứng với 273K. Nhiệt độ trong thang nhiệt độ Ken-vin được gọi là “nhiệt độ tuyệt đối”, và kí hiệu bằng T.
Nhiệt kế kim loại được cấu tạo dựa trên sự dãn nở vì nhiệt của một băng kép. Băng kép này được cuốn thành vòng tròn, một đầu được giữ cố định, đầu còn lại gắn với một kim quay trên bảng chia độ (Hình 22.6).
Khi nhiệt độ thay đổi, thì vòng tròn bằng kép cuốn lại hoặc dãn ra làm quay kim. Trên bảng chia độ có ghi các giá trị nhiệt độ.
Có một số chất có đặc điểm đổi màu theo nhiệt độ. Người ta sử dụng tính chất này để chế tạo ra nhiệt kế, gọi là nhiệt kế đổi màu. Nhiệt kế này thường được dùng trong y tế, thay cho nhiệt kế thuỷ ngân. Chỉ cần dán mặt băng giấy nhỏ có phủ một lớp chất đổi màu theo nhiệt độ (Hình 22.7) lên trán người bệnh là có thể biết được nhiệt độ cơ thể của họ.
Hiện nay, người ta còn sử dụng nhiệt kế hiện số, là loại nhiệt kế mà số chỉ nhiệt độ cần đo hiện ngay trên màn hình. Hình 22.8 là ảnh chụp nhiệt kế hiện số được gắn vào đồng hồ điện tử để bàn.
Vừa rồi là lý thuyết bài 22 nhiệt kế – thang nhiệt độ chương II vật lý lớp 6, giúp bạn biết cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nhiệt kế. Biết phân biệt nhiệt giai Xen – xi – út và nhiệt giai Pha – ren – hai. Về kỹ năng, sử dụng được nhiệt kế để đo nhiệt độ.
Bài Tập Liên Quan:
- Bài 30: Tổng Kết Chương II Nhiệt Học
- Bài 29: Sự Sôi (Tiếp Theo)
- Bài 28: Sự Sôi
- Bài 27: Sự Bay Hơi Và Sự Ngưng Tụ (Tiếp Theo)
- Bài 26: Sự Bay Hơi Và Sự Ngưng Tụ
- Bài 25: Sự Nóng Chảy Và Sự Đông Đặc (Tiếp Theo)
- Bài 24: Sự Nóng Chảy Và Sự Đông Đặc
- Bài 23: Thực Hành Đo Nhiệt Độ
- Bài 21: Một Số Ứng Dụng Của Sự Nở Vì Nhiệt
- Bài 20: Sự Nở Vì Nhiệt Của Chất Khí
- Bài 19: Sự Nở Vì Nhiệt Của Chất Lỏng
- Bài 18: Sự Nở Vì Nhiệt Của Chất Rắn
Trả lời