Chương I: Bằng Chứng Và Cơ Chế Tiến Hóa – Sinh Học Lớp 12
Bài 28: Loài
Nội dung Bài 28: Loài thuộc Chương I: Bằng Chứng Và Cơ Chế Tiến Hóa môn Sinh Học Lớp 12. Bài học giúp các bạn giải thích được khái niệm loài sinh học. Nêu và giải thích được các cơ chế cách li trước hợp tử. Nêu và giải thích được các cơ chế cách li sau hợp tử. Giải thích được vai trò của cơ chế cách li trong quá trình tiến hoá. Mời các bạn theo dõi ngay dưới đây.
– Để phân biệt loài này với loài kia, người ta có thể sử dụng các tiêu chuẩn về hình thái, hoá sinh hoặc kết hợp rất nhiều các tiêu chuẩn khác nhau. Tuy nhiên, đối với các loài sinh sản hữu tính, để xác định chính xác hai cá thể có thuộc cùng một loài hay không thì tiêu chuẩn cách li sinh sản là tiêu chuẩn chính xác và khách quan nhất.
– Các cơ chế cách li sinh sản là những trở ngại sinh học ngăn cản các sinh vật giao phối tạo ra đời con hữu thụ. Có 2 loại cơ chế cách li là cách đi trước hợp tử và cách li sau hợp tử.
– Cơ chế cách li có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá vì chúng ngăn cản các loài trao đổi vốn gen cho nhau, do vậy mỗi loài duy trì được những đặc trưng riêng.HocTapHay.Com
I. Khái Niệm Loài Sinh Học
Năm 1942, Nhà Tiến hoá học Ơnxt Mayơ (Ernst Mayr) đã đưa ra khái niệm loài sinh học. Theo đó, loài là một hoặc một nhóm quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối với nhau trong tự nhiên và sinh ra đời con có sức sống, có khả năng sinh sản và cách li sinh sản với các nhóm quần thể khác. Khái niệm loài đề cập trong SGK là cách gọi ngắn gọn của khái niệm loài sinh học.
Khái niệm loài sinh học nhấn mạnh sự cách li sinh sản và đây là một tiêu chuẩn khách quan để xác định hai quần thể thuộc cùng một loài hay thuộc hai loài khác nhau. Hai quần thể thuộc cùng một loài chỉ trở thành hai loài mới nếu chúng trở nên cách li sinh sản với nhau.
Như vậy, để phân biệt hai quần thể có thuộc cùng một loài hay thuộc hai loài khác nhau thì việc sử dụng tiêu chuẩn cách li sinh sản là chính xác nhất, đặc biệt đối với trường hợp các loài thân thuộc có các đặc điểm hình thái rất giống nhau (loài đồng hình). Nếu các cá thể của hai quần thể có các đặc điểm hình thái giống nhau, sống trong cùng một khu vực địa lí nhưng không giao phối với nhau hoặc có giao phối nhưng lại sinh ra đời con bất thụ thì hai quần thể đó thuộc hai loài. Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng tiêu chuẩn cách li sinh sản để phân loại các loài là không đơn giản vì nhiều khi rất khó nhận biết được liệu hai quần thể đó trong tự nhiên có thực sự cách li sinh sản với nhau hay không và cách li ở mức độ nào. Các nhà khoa học đôi khi phải sử dụng biện pháp thụ tinh nhân tạo để xác định sự cách li sinh sản. Tiêu chuẩn cách li sinh sản cũng không thể ứng dụng đối với các loài sinh sản vô tính.
Vì vậy, để phân biệt loài này với loài kia, nhiều khi chúng ta phải sử dụng cùng lúc nhiều đặc điểm về hình thái, hoá sinh, phân tử,…
II. Các Cơ Chế Cách Li Sinh Sản Giữa Các Loài
Các cơ chế cách li sinh sản được hiểu là các trở ngại trên cơ thể sinh vật (trở ngại sinh học) ngăn cản các cá thể giao phối với nhau hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ ngay cả khi các sinh vật này sống cùng một chỗ. Các cơ chế cách li sinh sản (gọi tắt là cơ chế cách li) được chia thành hai loại: cách li trước hợp tử và cách li sau hợp tử.
1. Cách li trước hợp tử
Những trở ngại ngăn cản các sinh vật giao phối với nhau được gọi là cơ chế cách li trước hợp tử. Đây thực chất là cơ chế cách li ngăn cản sự thụ tinh tạo ra hợp tử. Các loại cách li trước hợp tử gồm:
– Cách li nơi ở (sinh cảnh): Mặc dù sống trong cùng một khu vực địa lí nhưng những cá thể của các loài có họ hàng gần gũi và sống ở những sinh cảnh khác nhau nên không thể giao phối với nhau.
– Cách li tập tính: Các cá thể của các loài khác nhau có thể có những tập tính giao phối riêng nên giữa chúng thường không giao phối với nhau.
– Cách li thời gian (mùa vụ): Các cá thể thuộc các loài khác nhau có thể sinh sản vào những mùa khác nhau nên chúng không có điều kiện giao phối với nhau.
– Cách li cơ học: Các cá thể thuộc các loài khác nhau có thể có cấu tạo các cơ quan sinh sản khác nhau nên chúng không thể giao phối với nhau. Ví dụ, các cây khác loài có cấu tạo hoa khác nhau nên hạt phấn của loài cây này không thể thụ phấn cho hoa của loài cây khác.
2. Cách li sau hợp tử
Cách li sau hợp tử là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lại hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ. Ví dụ, cá thể của hai loài thân thuộc có thể giao phối với nhau tạo ra con lai nhưng con lại không có sức sống hoặc tạo ra con lai có sức sống nhưng do sự khác biệt về cấu trúc di truyền như số lượng, hình thái NST,… nên con lai giảm phân không bình thường, tạo ra giao tử bị mất cân bằng gen dẫn đến giảm khả năng sinh sản, thậm chí hoàn toàn bị bất thụ.
Tóm lại, các cơ chế cách li đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình tiến hoá hình thành loài cũng như duy trì sự toàn vẹn của loài (bảo toàn được những đặc điểm riêng của mỗi loài). Trong quá trình tiến hoá, từ một quần thể ban đầu tách ra thành hai hoặc nhiều quần thể khác nhau, nếu các nhân tố tiến hoá làm phân hoá vốn gen của các quần thể đến mức làm xuất hiện các cơ chế cách li sinh sản thì loài mới sẽ hình thành (xem bài 29 và 30).
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập SGK Bài 28: Loài thuộc Chương I: Bằng Chứng Và Cơ Chế Tiến Hóa môn Sinh Học Lớp 12. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 125 SGK Sinh Học Lớp 12
Thế nào là loài sinh học?
Bài Tập 2 Trang 125 SGK Sinh Học Lớp 12
Nếu chỉ dựa vào các đặc điểm hình thái để phân loại các loài thì có chính xác không? Giải thích.
Bài Tập 3 Trang 125 SGK Sinh Học Lớp 12
Các nhà khoa học thường dùng tiêu chuẩn nào để phân biệt loài vi khuẩn này với loài vi khuẩn khác? Giải thích.
Bài Tập 4 Trang 125 SGK Sinh Học Lớp 12
Trình bày các cơ chế cách li và vai trò của chúng trong quá trình tiến hóa.
Bài Tập 5 Trang 125 SGK Sinh Học Lớp 12
Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất.
Khi nào thì ta có thể kết luận chính xác hai cá thể sinh vật nào đó là thuộc hai loài khác nhau?
A. Hai cá thể đó sống trong cùng một sinh cảnh.
B. Hai cá thể đó có nhiều đặc điểm hình thái giống nhau.
C. Hai cá thể đó có nhiều đặc điểm hình thái và sinh hoá giống nhau.
D. Hai cá thể đó không giao phối với nhau.
Em Có Biết?
Tại Sao Các Loài Khác Nhau Lại Cần Có Các Cách “Ve Vãn Bạn Tình” Khác Nhau?
Ảnh trên cho thấy các loài ruồi giấm khác nhau có cách “ve vãn bạn tình” khác nhau. Ảnh (a), con đực “làm quen” với con cái từ phía sau để giao phối. Ảnh (b), con đực cong đuôi phun tín hiệu hoá học lên mình con cái để “dụ dỗ”. Ảnh (c), Con đực lại “xem mặt” con cái và biểu diễn vũ điệu rung cánh phát ra bài “tình ca”. Điều gì sẽ xảy ra nếu không có các cách tiếp cận riêng cho loài như vậy? Khi đó, các con ruồi đực sẽ lãng phí năng lượng để “tìm hiểu” nhầm con cái khác loài vì giữa các loài đã có sự cách li sinh sản.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 28: Loài Sách giáo khoa Sinh học 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy.
I. Khái Niệm Loài Sinh Học
1. Khái niệm
– Loài là một hay một nhóm các quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối với nhau trong tự nhiên, cho ra đời con có sức sống và khả năng sinh sản nhưng lại cách li sinh sản với các nhóm quần thể khác tương tự.
– Cách li sinh sản là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt hai quần thể là cùng loài hay khác loài ⇒ Hai quần thể cùng loài chỉ trở thành hai loài khác nhau khi chúng trở nên cách li sinh sản.
– Loài thân thuộc là hai loài có hình thái rất giống nhau (loài đồng hình) nhưng cách li sinh sản với nhau.
2. Hạn chế
– Chỉ áp dụng được cho loài sinh sản hữu tính, không áp dụng cho loài sinh sản vô tính.
– Khó biết được trong tự nhiên hai quần thể nào thực sự cách li sinh sản với nhau và cách li ở mức độ nào.
II. Cơ Chế Cách Li Sinh Sản Giữa Các Loài
1. Cách li trước hợp tử
– Là những trở ngại ngăn cản các sinh vật giao phối với nhau (ngăn cản thụ tinh tạo ra hợp tử)
+ Cách li nơi ở: (sinh cảnh) – sống trong cùng khu vực địa lí nhưng trong sinh cảnh khác nhau nên không thể giao phối
Ví dụ: loài chó nhà và chó sói hoặc vịt nhà và loài vịt trời sống ở những sinh cảnh khác nhau
+ Cách li tập tính: các quần thể khác nhau có những tập tính giao phối riêng → cách li sinh sản.
Ví dụ: hai loài chim bói cá thân thuộc có tập tính kết đôi và giao phối khác nhau
+ Cách li thời gian (mùa vụ): Các cá thể thuộc các quần thể có các mùa sinh sản khác nhau, không thể giao phối với nhau được
Ví dụ: hai loài sáo đen và sáo nâu có mùa sinh sản khác nhau
+ Cách li cơ học: do cấu tạo của cơ quan sinh sản khác nhau làm cho các cá thể thuộc các quần thể khác nhau không giao phối được với nhau
Ví dụ: Hươu cao cổ và hươu sao có cấu tạo cơ thể và cơ quan sinh sản khác nhau
2. Cách li sau hợp tử
– Là cơ chế ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tao ra con lai hữu thụ
Ví dụ: lừa có thể giao phối với ngựa tạo ra con la, nhưng con la bất thụ
– Cơ chế cách li có ý nghĩa duy trì sự toàn vẹn về những đặc điểm riêng của loài
– Nếu hai quần thể cùng loài trong tự nhiên vì lý do nào đó dẫn đến cách li sinh sản thì loài mới sẽ xuất hiện.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Dấu hiệu chủ yếu để kết luận 2 cá thể chắc chắn thuộc 2 lòai sinh học khác nhau là
A. chúng cách li sinh sản với nhau.
B. chúng sinh ra con bất thụ.
C. chúng không cùng môi trường.
D. chúng có hình thái khác nhau.
Câu 2: Vai trò chủ yếu của cách li trong quá trình tiến hóa là
A. phân hóa khả năng sinh sản của các kiểu gen.
B. nguồn nguyên liệu sơ cấp cho chọn lọc.
C. tạo nguyên liệu thứ cấp cho tiến hóa nhỏ.
D. củng cố và tăng cường phân hóa kiểu gen.
Câu 3: Cách li trước hợp tử là
A. trở ngại ngăn cản con lai phát triển.
B. trở ngại ngăn cản tạo thành giao tử.
C. trở ngại ngăn cản sự thụ tinh.
D. trở ngại ngăn cản con lai hữu thụ.
Câu 4: Cách li sau hợp tử không phải là
A. trở ngại ngăn cản con lai phát triển.
B. trở ngại ngăn cản tạo ra con lai.
C. trở ngại ngăn cản sự thụ tinh.
D. trở ngại ngăn cản con lai hữu thụ.
Câu 5: Lừa lai với ngựa sinh ra con la không có khả năng sinh sản. Hiện tượng nầy biểu hiện cho
A. cách li trước hợp tử.
B. cách li sau hợp tử.
C. cách li tập tính.
D. cách li mùa vụ.
Câu 6: Dạng cách li cần nhất để các nhóm kiểu gen đã phân hóa trong quần thể tích lũy đột biến theo các hướng khác nhau dẫn đến hình thành loài mới là
A. cách li sau hợp tử.
B. cách li sinh sản.
C. cách li sinh cảnh.
D. cách li cơ học.
Câu 7: Tiêu chuẩn được dùng thông dụng để phân biệt 2 lòai là tiêu chuẩn
A. địa lý – sinh thái.
B. hình thái.
C. sinh lí- sinh hóa.
D. di truyền.
Câu 8: Dạng cách li quan trọng nhất để phân biệt hai loài là cách li
A. sinh thái
B. tập tính
C. địa lí
D. sinh sản.
Câu 9: Đối với vi khuẩn, tiêu chuẩn có ý nghĩa hàng dầu để phân biệt hai loài thân thuộc là
A. tiêu chuẩn hoá sinh
B. tiêu chuẩn sinh lí
C. tiêu chuẩn sinh thái.
D. tiêu chuẩn di truyền.
Câu 10: Quần đảo là nơi lí tưởng cho quá trình hình thành loài mới vì
A. các đảo cách xa nhau nên các sinh vật giữa các đảo không trao đổi vốn gen cho nhau.
B. rất dễ xảy ra hiện tương di nhập gen.
C. giữa các đảo có sự cách li địa lí tương đối và khoảng cách giữa các đảo lại không quá lớn.
D. chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố ngẫu nhiên.
Ở trên là nội dung Bài 28: Loài thuộc Chương I: Bằng Chứng Và Cơ Chế Tiến Hóa môn Sinh Học Lớp 12. Trong bài học này, các bạn sẽ được học các kiến thức như: khái niệm loài sinh học, hạn chế, cách li trước hợp tử, cách li sau hợp tử. Thấy được vấn đề loài xuất hiện và tiến hóa như thế nào và chỉ dưới ánh sáng sinh học hiện đại mới được quan niệm và giải quyết đúng đắn.
Trả lời