Chương III: Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm – Sinh Học Lớp 10
Bài 30: Sự Nhân Lên Của Virut Trong Tế Bào Chủ
Nội dung Bài 30: Sự Nhân Lên Của Virut Trong Tế Bào Chủ thuộc Chương III: Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm môn Sinh Học Lớp 10. Qua bài học này các bạn cần phân tích được 5 giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào chủ. Nêu được khái niệm HIV và các con đường lây nhiễm HIV. Phân biệt được các giai đoạn phát triển của bệnh HIV/AIDS. Đánh giá được tác hại của HIV/AIDS và các biện pháp phòng tránh. Mời các bạn theo dõi ngay dưới đây.
Chu trình sinh tan: virut nhân lên, tế bào bị tan.
HIV là virut gây suy giảm miễn dịch.
AIDS: Hội chứng suy giảm miễn dịch do HIV gây ra.HocTapHay.Com
Virut không có cấu tạo tế bào nên người ta thường dùng thuật ngữ nhân lên thay cho thuật ngữ sinh sản.
I. Chu Trình Nhân Lên Của Virut
Chu trình nhân lên của virut bao gồm 5 giai đoạn (hình 30):
1. Sự hấp thụ
Gai glicôprôtêin hoặc prôtêin bề mặt của virut phải đặc hiệu với thụ thể bề mặt của tế bào thì virut mới bám được vào, nếu không thì virut không bám được vào.
2. Xâm nhập
Đối với phagơ: enzim lizôzim phá huỷ thành tế bào để bơm axit nuclêic vào tế bào chết, còn vỏ năm bên ngoài.
Đối với virut động vật : đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chết, sau đó “cởi vỏ” để giải phóng axit nuclêic.
3. Sinh tổng hợp
Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp axit nuclêic và prôtêin cho riêng mình. Một số trường hợp virut có enzim riêng tham gia vào quá trình tổng hợp.
4. Lắp ráp
Lắp axit nuclêic vào prôtêin vỏ để tạo virut hoàn chỉnh.
5. Phóng thích
Virut phá vỡ tế bào để ồ ạt chui ra ngoài.
Khi virut nhân lên mà làm tan tế bào thì gọi là chu trình tan.
Câu hỏi 1 bài 30 trang 120 SGK sinh học lớp 10: Vì sao mỗi loại virut chỉ có thể xâm nhập vào một số loại tế bào nhất định?
Giải:
Bởi vì gai glicôprôtêin hoặc protêin bề mặt virus phải đặc hiệu với thụ thể của tế bào chủ thì virus mới có thể bám vào được. Vậy nên mỗi loại virus chỉ có thể xâm nhập vào 1 số loại tế bào nhất định.
II. HIV/AIDS
1. Khái niệm về HIV
HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người. Chúng có khả năng gây nhiễm và phá huỷ một số tế bào của hệ thống miễn dịch (tế bào limphô \(\)\(T_4\) (hay \(T_4 – CD_4\))). Sự giảm số lượng các tế bào này làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể.
Các vi sinh vật lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch để tấn công, gọi là vi sinh vật cơ hội. Các bệnh do chúng gây ra gọi là bệnh cơ hội.
2. Ba con đường lây truyền HIV
– Qua đường máu: truyền máu, tiêm chích, xăm mình, ghép tạng… đã bị nhiễm HIV.
– Qua đường tình dục.
– Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền qua thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ.
3. Ba giai đoạn phát triển của bệnh
– Giai đoạn sơ nhiễm hay giai đoạn “cửa sổ”: kéo dài 2 tuần đến 3 tháng. Thường không biểu hiện triệu chứng hoặc biểu hiện nhẹ.
– Giai đoạn không triệu chứng: kéo dài 1 – 10 năm. Lúc này Số lượng tế bào limphô \(T – CD_4\) giảm dần.
– Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS: Các bệnh cơ hội xuất hiện: tiêu chảy, viêm da, sưng hạch, lao, ung thư KapÔsi, mất trí, sốt kéo dài, sút cân,… Cuối cùng dẫn đến cái chết không sao tránh khỏi.
4. Biện pháp phòng ngừa
Cho đến nay chưa có vacxin phòng HIV hữu hiệu. Các thuốc hiện có chỉ có thể làm chậm tiến trình dẫn đến bệnh AIDS. Do vậy, thực hiện lối sống lành mạnh, vệ sinh y tế, loại trừ tệ nạn xã hội là biện pháp tốt nhất để phòng HIV/AIDS.
Câu hỏi 2 bài 30 trang 120 SGK sinh học lớp 10:
– Các đối tượng nào được xếp vào nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao?
– Tại sao nhiều người không hay biết mình đang bị nhiễm HIV. Điều đó nguy hiểm thế nào đối với xã hội?
Giải:
– Đối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao là người quan hệ tình dục, nhận máu, cơ quan của người nhiễm HIV. Vì vậy, các đối tượng được xếp vào nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao là những đối tượng tiêm chích ma túy, gái mại dâm,…
– Những người không biết mình bị nhiễm HIV vì HIV có giai đoạn ủ bệnh kéo dài lâu và không có biểu hiện bệnh rõ rệt, họ có thể tham gia các hoạt động hiến máu, hiến tạng… quan hệ tình dục mà không có các biện pháp phòng ngừa, kiểm dịch làm cho người khác cũng bị nhiễm.
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập SGK Bài 30: Sự Nhân Lên Của Virut Trong Tế Bào Chủ thuộc Chương III: Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm môn Sinh Học Lớp 10. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 121 SGK Sinh Học Lớp 10
Nêu 5 giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào.
Bài Tập 2 Trang 121 SGK Sinh Học Lớp 10
HIV có thể lây nhiễm theo những con đường nào?
Bài Tập 3 Trang 121 SGK Sinh Học Lớp 10
Thế nào là bệnh cơ hộ và vi sinh vật gây bẹnh cơ hội?
Bài Tập 4 Trang 121 SGK Sinh Học Lớp 10
Tại sao lại nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch?
Bài Tập 5 Trang 121 SGK Sinh Học Lớp 10
Cần phải có nhận thức và thái độ như thế nào để phòng tránh lây nhiểm HIV?
Em Có Biết
HIV/AIDS đã trở thành đại dịch làm kinh hoàng cả nhân loại. 95% người nhiễm HIV thuộc các nước đang phát triển. Đói nghèo cộng với HIV/AIDS là thủ phạm làm bằng hoài xã hội. Tốc độ phát triển bệnh này ở Việt Nam ngày một tăng. Do vậy, ngăn chặn HIV/AIDS là trách nhiệm không của riêng ai. Đây cũng là dịp để thử thách lòng nhân ái. HIV không lây qua giao tiếp và sử dụng chung đồ dùng hằng ngày. Do vậy, bệnh nhân nhiễm HIV vẫn có thể sống bình thường trong gia đình và cộng đồng. Không nên lảng tránh hoặc kì thị bệnh nhân HIV/AIDS.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài Bài 30: Sự nhân lên của Virut trong tế bào chủ Sách giáo khoa Sinh học 10 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy.
I. Chu Trình Nhân Lên Của Virut
Chu trình nhân lên của virut bao gồm 5 giai đoạn:
1. Sự hấp phụ
– Virut bám lên bề mặt tế bào chủ nhờ thụ thể thích hợp với thụ thể của tế bào chủ.
2. Xâm nhập
– Với virut phagơ: Phá hủy thành tế bào nhờ enzim, bơm axit nuclêic vào tế bào chất, vỏ nằm ngoài.
– Với virut động vật: Đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất, sau đó “cởi vỏ” để giải phóng axit nuclêic.
3. Sinh tổng hợp
– Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp axit nuclêic và prôtêin cho mình.
4. Lắp ráp
– Lắp axit nuclêic vào prôtêin vỏ để tạo thành virut hoàn chỉnh.
5. Phóng thích
– Virut phá vỡ tế bào để ồ ạt chui ra ngoài → Làm tế bào chết ngay (Quá trình sinh tan).
– Virut chui ra từ từ theo lối nảy chồi → Tế bào vẫn sinh trưởng bình thường (Quá trình tiềm tan).
II. HIV/ AIDS
1. Khái niệm về HIV
– HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người.
– HIV gây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể.
– Vi sinh vật cơ hội: là vi sinh vật lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch để tấn công.
– Bệnh cơ hội: là bệnh do vi sinh vật cơ hội gây nên.
2. Ba con đường lây truyền HIV
– Qua đường máu
– Qua đường tình dục
– Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền qua thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ.
3. Ba giai đoạn phát triển của bệnh
– Giai đoạn sơ nhiễm (giai đoạn “cửa sổ”): Kéo dài 2 tuần đến 3 tháng. Thường không biểu hiện triệu chứng hoặc biểu hiện nhẹ.
– Giai đoạn không triệu chứng: Kéo dài từ 1 đến 10 năm. Lúc này số lượng tế bào limphô T–CD4 giảm dần.
– Giai đoạn biểu hiện triệu chứng: Các bệnh cơ hội xuất hiện như tiêu chảy, viêm da, sưng hạch, lao, ung thư Kapôsi, mất trí, sốt kéo dài, sút cân… Cuối cùng làm người bệnh tử vong.
4. Biện pháp phòng ngừa
– Sống lành mạnh chung thủy 1 vợ 1 chồng.
– Loại trừ tệ nạn xã hội.
– Vệ sinh y tế theo đúng quy trình nghiêm ngặt.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Sự nhân lên của virut nói chung trong tế bào vật chủ được diễn ra theo mấy giai đoạn?
A. 4 giai đoạn
B. 5 giai đoạn
C. 6 giai đoạn
D. 7 giai đoạn
Câu 2: Chu trình nhân lên của virut gồm 5 giai đoạn theo trình tự…
A. Hấp phụ – xâm nhập – lắp ráp – sinh tổng hợp – phóng thích.
B. Hấp phụ – xâm nhập – sinh tổng hợp – phóng thích – lắp ráp.
C. Hấp phụ – lắp ráp – xâm nhập – sinh tổng hợp – phóng thích
D. Hấp phụ- xâm nhập- sinh tổng hợp- lắp ráp- phóng thích.
Câu 3: Giai đoạn nào dưới đây xuất hiện sự liên kết giữa các thụ thể của virut với thụ thể của tế bào vật chủ?
A. Giai đoạn xâm nhập
B. Giai đoạn sinh tổng hợp
C. Giai đoạn phóng thích
D. Giai đoạn hấp phụ
Câu 4: Sự hình thành mối liên kết hoá học đặc hiệu giữa các thụ thể của virut và tế bào chủ diễn ra ở giai đoạn…
A. Hấp phụ.
B. Xâm nhập
C. Tổng hợp.
D. Lắp ráp.
Câu 5: Ở giai đoạn xâm nhập của virut vào tế bào chủ, xảy ra hiện tượng?
A. Virut bám trên bề mặt của tế bào vật chủ
B. Axit nucleic của virut được đưa vào tế bào chất của tế bào chủ
C. Thụ thể của virut liên kết với thụ thể của tế bào chủ
D. Virut di chuyển vào nhân của tế bào chủ
Câu 6: Virut xâm nhập vào tế bào chủ diễn ra ở giai đoạn…
A. Hấp phụ.
B. Xâm nhập
C. Tổng hợp.
D. Lắp ráp.
Câu 7: Sự hình thành ADN và các thành phần của phagơ chủ yếu diễn ra ở giai đoạn…
A. Hấp phụ.
B. Xâm nhập
C. Tổng hợp.
D. Lắp ráp.
Câu 8: Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào chủ để tổng hợp axit nuclêic và prôtêin. Hoạt động này xảy ra ở giai đoạn nào sau đây?
A. Giai đoạn hấp phụ
B. Giai đoạn xâm nhập
C. Giai đoạn tổng hợp
D. Giai đoạn phóng thích
Câu 9: Hoạt động xảy ra ở giai đoạn lắp ráp của quá trình nhân lên của virut trong tế bào chủ là:
A. Tổng hợp axit nucleic cho virut
B. Tổng hợp protein cho virut
C. Giải phóng bộ gen của virut vào tế bào chủ
D. Lắp axit nucleic vào protein để tạo virut
Câu 10: Virut mới được tạo ra mới từ giai đoạn nào?
A. Lắp ráp
B. Phóng thích
C. Xâm nhập
D. Sinh tổng hợp
Câu 11: Virut được tạo ra rời tế bào chủ ở giai đoạn nào sau đây?
A. Giai đoạn tổng hợp
B. Giai đoạn phóng thích
C. Giai đoạn lắp ráp
D. Giai đoạn xâm nhập
Câu 12: Các phagơ mới được tạo thành phá vỡ tế bào chủ chui ra ngoài được gọi là giai đoạn
A. Hấp phụ
B. Phóng thích
C. Sinh tổng hợp
D. Lắp ráp
Câu 13: Vì sao mỗi loại virut chỉ nhân lên trong một số loại tế bào nhất định?
A. Gai glicoprotein của virut phải đặc hiệu với thụ thể trên bề mặt của tế bào chủ
B. Protein của virut phải đặc hiệu với thụ thể trên bề mặt của tế bào chủ
C. Virut không có cấu tạo tế bào
D. Cả A và B
Câu 14: Vì sao mỗi loại virut chỉ xâm nhập vào một số loại tế bào nhất định?
A. Chỉ những loại tế bào đó mới có các chất virut cần
B. Gai glicoprotein của virut phải đặc hiệu với thụ thể trên bề mặt của tế bào chủ
C. Virut không có cấu tạo tế bào
D. Cả A và B
Câu 15: Tại sao người ta thường dùng thuật ngữ nhân lên thay cho thuật ngữ sinh sản đối với virut?
A. Virut chỉ được coi là một dạng sống
B. Virut chưa có cấu tạo tế bào
C. Virut chỉ nhân lên khi ở trong tế bào chủ
D. Cả A, B và C
Câu 16: Vì sao người ta không sử dụng thuật ngữ sinh sản đối với virut?
A. Virut không phải là sinh vật
B. Virut chưa có hệ sinh sản
C. Virut kí sinh bắt buộc và phải nhờ tế bào chủ tạo ra các virut con
D. Virut làm tan tế bào chủ
Câu 17: Sinh tan là quá trình:
A. Virut xâm nhập vào tế bào chủ
B. Virut sinh sản trong tế bào chủ
C. Virut nhân lên và làm tan tế bào chủ
D. Virut gắn trên bề mặt của tế bào chủ
Câu 18: Chu trình tan là chu trình
A. Lắp axit nucleic vào protein vỏ.
B. Bơm axit nucleic vào chất tế bào.
C. Đưa cả nucleocapsit vào chất tế bào.
D. Virut nhân lên và phá vỡ tế bào.
Câu 19: Virut ôn hòa là:
A. Loại virut phát triển làm tan tế bào chủ
B. Loại virut mà bộ gen của virut gắn vào NST của tế bào chủ và tế bào vẫn sinh trưởng bình thường
C. Virut không sống kí sinh bắt buộc
D. Virut sống kí sinh bắt buộc
Câu 20: Quá trình tiềm tan là quá trình
A. Virut nhân lên và phá tan tế bào.
B. ADN gắn vào NST của tế bào, tế bào sinh trưởng bình thường.
C. Virut sử dụng enzim và nguyên liệu tế bào để tổng hợp axit nucleic và nguyên liệu của riêng mình.
D. Lắp axit nucleic vào protein vỏ.
Ở trên là nội dung Bài 30: Sự Nhân Lên Của Virut Trong Tế Bào Chủ thuộc Chương III: Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm môn Sinh Học Lớp 10. Qua bài học các bạn được tìm hiểu các giai đoạn của chu trình nhân lên của virut, tìm hiểu về HIV căn bệnh thế kỷ của nhân loại. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 10.
Trả lời