Chương III: Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm – Sinh Học Lớp 10
Bài 31: Virut Gây Bệnh, Ứng Dụng Của Virut Trong Thực Tiễn
Nôi dung Bài 31: Virut Gây Bệnh, Ứng Dụng Của Virut Trong Thực Tiễn thuộc Chương III: Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm môn Sinh Học Lớp 10. Trình bày được cách thức xâm nhập và lây lan gây bệnh của virut gây bệnh cho vi sinh vật, thực vật và côn trùng, từ đó đề xuất được một số biện pháp phòng bệnh do virut gây nên. Nêu được những ứng dụng cơ bản của virut trong kỹ thuật di truyền, trong sản xuất dược phẩm, trong nông nghiệp. Về kỹ năng giúp quan sát, phân tích tranh hình, mẫu vật để phát hiện kiến thức. Mời các bạn theo dõi ngay dưới đây.
HocTapHay.Com
I. Các Virut Kí Sinh Ở Vi Sinh Vật, Thực Vật Và Côn Trùng
1. Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ)
Hiện biết khoảng 3000 loại virut, kí sinh ở hầu hết vi sinh vật nhân sơ (vi khuẩn, xạ khuẩn) hoặc sinh vật nhân thực (nấm men, nấm sợi (virut kí sinh ở nấm còn gọi là Mycovirus)).
Phagơ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp vi sinh vật như sản xuất thuốc kháng sinh, mì chính, thuốc trừ sâu sinh học…
Câu hỏi 1 bài 31 trang 121 SGK sinh học lớp 10: Nguyên nhân gì khiến cho bình nuôi vi khuẩn đang đục (do chứa nhiều vi khuẩn) bỗng dưng trở nên trong?
Giải:
Môi trường bỗng trở nên trong là do vi khuẩn bị tiêu diệt.
Do bình nuôi vi khuẩn bị nhiễm phagơ, phagơ phá vỡ màng tế bào và tiêu diệt vi khuẩn làm bình trở nên trong.
2. Virut kí sinh ở thực vật
Hiện biết khoảng 1000 loại virut gây bệnh cho thực vật.
– Virut tự nó không có khả năng xâm nhập vào tế bào thực vật. Phần lớn virut gây nhiễm do côn trùng (bọ trĩ, bọ rầy,… chích), cây bị bệnh có thể truyền cho thế hệ sau qua hạt, số khác truyền qua các vết xây xát do nông cụ bị nhiễm gây ra.
– Sau khi nhân lên trong tế bào, virut di chuyển sang tế bào khác qua cầu sinh chất nối giữa các tế bào và cứ như thế lan rộng ra.
– Cây bị nhiễm virut thường có hình thái thay đổi: Lá bị đốm vàng, đốm nâu, bị sọc hay văn; lá bị xoăn hay héo, bị vàng rồi rụng; thân bị lùn hay còi cọc.
Hiện nay không có thuốc chống virut thực vật. Biện pháp tốt nhất là chọn giống cây sạch bệnh, vệ sinh đồng ruộng và tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh.
3. Virut kí sinh ở côn trùng
Virut kí sinh và gây bệnh cho côn trùng, khi đó côn trùng là vật chủ.
– Virut tồn tại trong côn trùng trước và sau khi gây nhiễm vào cơ thể khác, khi đó côn trùng là ổ chứa. Có loại virut chỉ kí sinh ở côn trùng, nhưng có loại lại vừa kí sinh ở côn trùng vừa kí sinh ở động vật có xương sống.
– Tuỳ loại virut mà chúng có thể ở dạng trần hoặc nằm trong bọc prôtêin đặc biệt dạng tinh thể gọi là thể bọc.
– Khi côn trùng ăn lá cây chứa virut, chất kiềm trong ruột côn trùng phân giải thể bọc, giải phóng virut. Chúng xâm nhập vào tế bào ruột giữa hoặc theo dịch bạch huyết lan ra khắp cơ thể.
Câu hỏi 2 bài 31 trang 122 SGK sinh học lớp 10: Ba bệnh sốt rất phổ biến ở Việt Nam do muỗi là vật trung gian truyền bệnh gồm sốt rét, sốt xuất huyết và viêm não Nhật Bản. Theo em bệnh nào là bệnh virut? Cần phải làm gì để phòng chống các bệnh này?
Giải:
Hai trong ba bệnh trên là do virut, bệnh còn lại do ký sinh trùng gây ra
* Bệnh do virus là viêm não Nhật Bản và sốt xuất huyết. Sốt rét là do ký sinh trùng.
* Để tránh các bệnh này ta cần tiêu diệt vật trung gian là muỗi bằng các biện pháp:
– Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt lăng quăng/bọ gậy bằng cách:
- Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng.
- Thả cá hoặc mê zô vào các dụng cụ chứa nước lớn (bể, giếng, chum, vại…) để diệt lăng quăng/bọ gậy.
- Thau rửa các dụng cụ chức nước vừa và nhỏ (lu, khạp…) hàng tuần.
- Thu gom, hủy các vật dụng phế thải trong nhà và xung quanh nhà như chai, lọ, mảnh chai, mảnh lu vỡ, ống bơ, vỏ dừa, lốp/vỏ xe cũ, hốc tre, bẹ lá…, dọn vệ sinh môi trường, lật úp các dụng cụ chứa nước khi không dùng đến.
- Bỏ muối hoặc dầu vào bát nước kê chân chạn/tủ đựng chén bát, thay nước bình hoa/bình bông.
– Phòng chống muỗi đốt:
- Mặc quần áo dài tay.
- Ngủ trong màn/mùng kể cả ban ngày.
- Dùng bình xịt diệt muỗi, hương muỗi, kem xua muỗi, vợt điện diệt muỗi…
- Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi.
- Cho người bị sốt xuất huyết nằm trong màn, tránh muỗi đốt để tránh lây lan bệnh cho người khác.
– Tích cực phối hợp với chính quyền và ngành y tế trong các đợt phun hóa chất phòng, chống dịch.
II. Ứng Dụng của Virut Trong Thực Tiễn
Virut ngày càng trở thành công cụ không thể thiếu trong nghiên cứu sinh học cơ bản, trong sản xuất các chế phẩm y học và nông nghiệp.
Sau đây là một vài ví dụ.
1. Trong sản xuất các chế phẩm sinh học
Một số phagơ (ví dụ: phagơ λ) chứa các đoạn gen không thật sự quan trọng, nên nếu có cắt đi thì cũng không ảnh hưởng đến quá trình nhân lên của chúng. Lợi dụng tính chất này, người ta cắt bỏ các gen đó để thay bằng các gen mong muốn và biến chúng thành vật vận chuyển gen lí tưởng. Hãy lấy sản xuất inteferon (IFN) làm ví dụ.
Intefêron là prôtêin đặc biệt do nhiều loại tế bào tiết ra, có khả năng chống virut, chống tế bào ung thư và tăng cường khả năng miễn dịch. Trước đây, intefêron được sản xuất bằng cách chiết xuất từ tế bào bạch cầu người, nên lượng thu được rất thấp và có giá thành cao. Ngày nay, bằng kĩ thuật di truyền có thể sản xuất interfêron với số lượng lớn nên giá thành hạ. Nguyên lí công nghệ được thể hiện ở sơ đồ hình 31.
2. Trong nông nghiệp: thuốc trừ sâu từ virut
Việc lạm dụng thuốc trừ sâu hoá học đã ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người và môi trường sống. Do đó, biện pháp phòng trừ sinh học (còn gọi là đấu tranh sinh học) đang ngày càng được xã hội quan tâm.
Virut nhân đa diện thuộc nhóm virut Baculo đã được lựa chọn để sản xuất thuốc trừ sâu. Chế phẩm này có ưu việt sau:
– Virut có tính đặc hiệu cao, chỉ gây hại cho một số sâu nhất định; không gây độc cho người, động vật và côn trùng có ích.
– Virut được bảo vệ trong thể bọc nên tránh được các yếu tố môi trường bất lợi. Do đó, có thể tồn tại rất lâu (thậm chí 10 năm) ngoài cơ thể côn trùng.
– Dễ sản xuất, hiệu quả diệt sâu cao, giá thành hạ.
Câu hỏi 3 bài 31 trang 123 SGK sinh học lớp 10: Hãy nêu tầm quan trọng của đấu tranh sinh học trong việc xây dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững.
Giải:
Đấu tranh sinh học là dùng sinh vật kiểm soát sinh vật để khắc chế những sinh vật có hại cho nông nghiệp. Hạn chế sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật.
Các loại sinh vật có ích được nuôi và phân tích về khả năng phát triển và tầm ảnh hưởng đến cây trồng, khả năng tiêu diệt các loại sinh vật có hại khác. Ngoài ra trong đấu tranh sinh học còn bao gồm sử dụng các chế phẩm vi sinh, thuốc trừ sâu vi sinh nguồn gốc thực vật….
Sử dụng biện pháp đấu tranh sinh học làm cân bằng sinh thái và phát triển hàng hóa bền vững, sẽ tạo ra một quy luật của tự nhiên và hạn chế đến mức thấp nhất các loại hóa chất và tác hại của chúng….
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập SGK Bài 31: Virut Gây Bệnh, Ứng Dụng Của Virut Trong Thực Tiễn thuộc Chương III: Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm môn Sinh Học Lớp 10. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 124 SGK Sinh Học Lớp 10
Phagơ gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh vật như thế nào?
Bài Tập 2 Trang 124 SGK Sinh Học Lớp 10
Virut thực vật lan truyền theo con đường nào?
Bài Tập 3 Trang 124 SGK Sinh Học Lớp 10
Hãy nêu vai trò của virut trong sản xuất các chế phẩm sinh học.
Em Có Biết
Trước kia phải mất 100kg tuỵ tạng mới sản xuất được 4 – 5g insulin. Để chữa cho một người mắc chứng tiểu đường phải cần phủ tạng của 40 – 50 con bò. Hàng triệu người trên thế giới mắc bệnh tiểu đường. Do đó, số động vật cần giết để lấy tuỵ tạng là rất lớn.
Trước đây dùng bạch cầu để sản xuất intefêron, một tế bào bạch cầu chỉ tạo ra 100 – 1000 phân tử. Ngày nay dùng công nghệ di truyền, một tế bào E. coli có thể tạo ra 200 ngàn phân tử, ấy là chưa kể số lượng vi khuẩn được nuôi trong nồi lên men là rất lớn.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài Bài 31: Virut gây bệnh, ứng dụng của Virut trong thực tiễn Sách giáo khoa Sinh học 10 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy.
I. Các Virut Kí Sinh Ở Sinh Vật, Thực Vật Và Côn Trùng
1. Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ)
– Có khoảng 3000 loài.
– Virut kí sinh hầu hết ở vi sinh vật nhân sơ (xạ khuẩn, vi khuẩn…) hoặc vi sinh vật nhân thực (nấm men, nấm sợi…).
– Virut gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh như sản xuất thuốc kháng sinh, sinh khối, thuốc trừ sâu sinh học, mì chính…
2. Virut kí sinh ở thực vật
– Có khoảng 1000 loài.
– Quá trình xâm nhập của virut vào thực vật:
- Virut không có khả năng tự xâm nhập vào tế bào thực vật.
- Đa số virut xâm nhập được là nhờ côn trùng.
- Một số virut xâm nhập qua vết xây xát, qua hạt phấn hoặc phấn hoa, giun ăn rễ hoặc nấm kí sinh.
– Đặc điểm cây bị nhiễm virut:
- Sau khi nhân lên trong tế bào thực vật, virut lan sang các tế bào khác qua cầu sinh chất.
- Lá cây bị đốm vàng, đốm nâu, sọc hay vằn, lá xoăn, héo, vàng và rụng.
- Thân bị lùn hoặc còi cọc.
– Cách phòng bệnh ở thực vật do virut:
- Chọn giống cây sạch bệnh.
- Vệ sinh đồng ruộng.
- Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh.
3. Virut kí sinh ở côn trùng
– Xâm nhập qua đường tiêu hóa.
– Virut xâm nhập vào tế bào ruột giữa hoặc theo dịch bạch huyết lan ra khắp cơ thể.
– Virut gây bệnh cho côn trùng hoặc dùng côn trùng làm ổ chứa rồi thông qua côn trùng gây bệnh cho động vật và người.
II. Ứng Dụng Của Virut Trong Thực Tiển
1. Trong sản xuất các chế phẩm sinh học: Ví dụ sản xuất intefêron (IFN)
– Cơ sở khoa học:
- Phagơ có chứa đoạn gen không quan trọng có thể cắt bỏ mà không ảnh hưởng đến quá trình nhân lên.
- Cắt bỏ gen của phagơ thay bằng gen mong muốn.
- Dùng phagơ làm vật chuyển gen.
– Quy trình:
- Tách gen IFN ở người nhờ enzim.
- Gắn gen IFN vào ADN của phagơ tạo nên phagơ tái tổ hợp.
- Nhiễm phagơ tái tổ hợp vào E.coli.
- Nuôi E.coli nhiễm phagơ tái tổ hợp trong nồi lên men để tổng hợp IFN.
– Vai trò của IFN: là loại prôtêin đặc biệt do nhiều loại tế bào tiết ra, có khả năng chống virut, chống tế bào ung thư và tăng cường khả năng miễn dịch.
2. Trong nông nghiệp: Thuốc trừ sâu từ virut
– Tính ưu việt của thuốc trừ sâu từ virut:
- Virut có tính đặc hiệu cao, không gây độc cho người, động vật và côn trùng có ích.
- Dễ sản xuất, hiệu quả trừ sâu cao, giá thành hạ.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Bệnh nào dưới đây không phải do virut gây ra?
A. Bại liệt
B. Sốt xuất huyết
C. Viêm não ngựa
D. Lang ben
Câu 2: Trong các bệnh được liệt kê sau đây, bệnh do virut gây ra là:
A. Viêm não Nhật bản
B. Thương hàn
C. Uốn ván
D. Dịch hạch
Câu 3: Virut xâm nhập từ bên ngoài vào trong tế bào thực vật bằng con cách nào?
A. Sử dụng gai glicoprotein để phá vỡ thành xenlulozo để tiến hành xâm nhập tế bào thực vật.
B. Qua các vết chích của côn trùng hay các vết xước trên cây đã làm rách thành xenlulozo.
C. Xâm nhập bằng cách liên kết giữa thụ thể của virut với thụ thể của tế bào thực vật
D. Sử dụng dịch đặc biệt để phá vỡ thành xenlulozo và tiến hành xâm nhập.
Câu 4: Virut xâm nhập từ ngoài vào tế bào thực vật bằng cách nào sau đây ?
A. Tự virut chui qua thành xenlulôzơ vào tế bào
B. Qua các vết chích của c ôn trùng hay qua các vết xước trên cây
C. Cả a và b đều đúng
D. Cả a, b, c đều sai
Câu 5: Virut di chuyển từ tế bào này sang tế bào khác của cây nhờ vào?
A. Sự di chuyển của các bào quan
B. Qua các chất bài tiết từ bộ máy Golgi
C. Các cầu sinh chất nối giữa các tế bào
D. Hoạt động của nhân tế bào
Câu 6: Virut sau khi nhân lên trong tế bào thực vật sẽ lan sang các tế bào khác thông qua…
A. Các khoảng gian bào.
B. Màng lưới nội chất.
C. Cầu sinh chất.
D. Hệ mạch dẫn.
Câu 7: Vì sao virut không thể xâm nhập được vào tế bào thực vật mà phải thông qua các vết xước hay côn trùng đốt?
A. Vì tế bào thực vật có màng sinh chất dầy, không cho virut xâm nhập vào trong.
B. Vì tế bào thực vật có thành xenlulozo vững chắc, và không có các thụ thể.
C. Vì tế bào thực vật có khả năng tiết ra một số loại protein độc, ngăn chặn sự xâm nhập của virut.
D. Vì trên màng tế bào thực vật không có các thụ thể để virut nhận biết và bám vào.
Câu 8: Virut thường không thể trực tiếp xâm nhập tế bào thực vật vì…
A. Thành tế bào thực vật rất bền vững.
B. Không có virut nào có thụ thể thích hợp.
C. Kích thước lỗ màng nhỏ.
D. Cả A và C.
Câu 9: Cho các biện pháp sau:
I – Chọn giống cây sạch bệnh
II – Phun thuốc trừ sâu sinh học
III – Vệ sinh đồng ruộng.
IV – Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh
Số các biện pháp có thể áp dụng để phòng bệnh do virut gây ra trên thực vật là:
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Câu 10: Biện pháp có thể áp dụng để phòng bệnh do virut gây ra trên thực vật là:
A. Chọn giống cây sạch bệnh
B. Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh
C. Vệ sinh đồng ruộng.
D. Cả ba biện pháp trên
Câu 11: Bệnh nào sau đây do virut gây ra, thông qua côn trùng sau đó xâm nhập vào người?
A. Bệnh cúm H5N1
B. Bệnh viêm gan B
C. Bệnh sốt rét
D. Bệnh sốt xuất huyết
Câu 12: Bệnh nào sau đây do virut gây ra, thông qua chim sau đó xâm nhập vào người?
A. Bệnh cúm H5N1
B. Bệnh viêm gan B
C. Bệnh sốt rét
D. Bệnh sốt xuất huyết
Câu 13: Virut Dengue gây nên bệnh sốt xuất huyết, kí sinh trên muỗi sau đó xâm nhập vào người. Trong trường hợp này, muỗi được gọi là:
A. Vật chủ
B. Ổ chứa
C. Vật chủ trung gian
D. Cả B và C đều đúng
Câu 14: Virut gây nên bệnh truyền nhiễm trên người, thông qua vết muỗi đốt xâm nhập vào người. Trong trường hợp này, muỗi được gọi là:
A. Vật chủ
B. Ổ chứa
C. Vật chủ trung gian
D. Tác nhân gây bệnh
Câu 15: Điều nào sau đây KHÔNG ĐÚNG khi nói về cơ chế lây truyền của virut kí sinh ở những loại côn trùng ăn lá cây?
A. Côn trùng ăn lá cây chứa virut
B. Chất kiềm trong ruột côn trùng phân giải thể bọc, giải phóng virut
C. Virut xâm nhập vào cơ thể côn trùng qua tế bào ruột hoặc qua dịch bạch huyết của côn trùng
D. Virut xâm nhập qua da của côn trùng
Câu 16: Điều nào sau đây ĐÚNG khi nói về cơ chế lây truyền của virut kí sinh ở những loại côn trùng ăn lá cây?
A. Côn trùng ăn lá cây chứa virut
B. Chất kiềm trong ruột côn trùng phân giải thể bọc, giải phóng virut
C. Virut xâm nhập vào cơ thể côn trùng qua tế bào ruột hoặc qua dịch bạch huyết của côn trùng
D. Cả A, B và C
Câu 17: Một số loại virut kí sinh trên côn trùng có thể tồn tại rất lâu bên ngoài cơ thể côn trùng vì:
A. Có khả năng kí sinh trên các vật chủ khác ngoài côn trùng.
B. Có vỏ bọc giúp chúng tránh được các yếu tố bất lợi của môi trường.
C. Có khả năng hình thành bào tử, tránh được các yếu tố bất lợi của môi trường.
D. Có hệ gen là ADN xoắn kép, bền vững, tồn tại được lâu trong môi trường.
Câu 18: Một số loại virut kí sinh trên côn trùng vẫn tồn tại được ở bên ngoài môi trường:
A. Có khả năng kí sinh trên các vật chủ khác ngoài côn trùng.
B. Có vỏ bọc giúp chúng tránh được các yếu tố bất lợi của môi trường.
C. Có khả năng hình thành bào tử, tránh được các yếu tố bất lợi của môi trường.
D. Có hệ gen là ADN xoắn kép, bền vững, tồn tại được lâu trong môi trường.
Câu 19: Dựa vào đặc điểm nào của virut Phagơ để con người sử dụng chúng trong kĩ thuật chuyển gen?
A. Phagơ có tốc độ nhân lên rất nhanh trong tế bào vật chủ kí sinh.
B. Một số loại virut Phagơ chứa các đoạn gen không quan trọng, có thể cắt bỏ và thay thế mà không ảnh hưởng đến quà trình nhân lên của chúng.
C. Phagơ có chứa các gen quy định các sản phẩm cần thiết cho con người.
D. Phagơ kí sinh trên vi khuẩn, là nhóm vi sinh vật sinh sản nhanh, dễ nuôi cấy để thu được sinh khối lớn.
Câu 20: Trong kỹ thuật cấy gen , phagơ được sử dụng để :
A. Cắt một đoạn gen của ADN tế bào nhận
B. Nối một đoạn gen vào ADN của tế bào cho
C. Làm vật trung gian chuyển gen từ tế bào cho sang tế bào nhận
D. Tách phân tử ADN khỏi tế bào cho
Ở trên là nội dung Bài 31: Virut Gây Bệnh, Ứng Dụng Của Virut Trong Thực Tiễn thuộc Chương III: Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm môn Sinh Học Lớp 10. Qua bài học các bạn được tìm hiểu: Đặc điểm các loại virut kí sinh ở vi sinh vật, thực vật và côn trùng; ứng dụng của virut trong thực tiễn cuộc sống động vật và con người. Nhận thấy được tầm quan trọng của virut trong việc xây dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 10.
Trả lời