Chương III: Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm – Sinh Học Lớp 10
Bài 32: Bệnh Truyền Nhiễm Và Miễn Dịch
Nội dung Bài 32: Bệnh Truyền Nhiễm Và Miễn Dịch thuộc Chương III: Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm môn Sinh Học Lớp 10. Giúp các bạn nắm được khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch. Biết được cách lan truyền của các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và miễn dịch. Phân biệt được miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu, miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. Mời các bạn theo dõi nội dung ngay dưới đây.
Miễn dịch là khả năng của cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh. Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên, mang tính bẩm sinh. Miễn dịch đặc hiệu gồm miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào.HocTapHay.Com
I. Bệnh Truyền Nhiễm
1. Bệnh truyền nhiễm
Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây lan từ cá thể này sang cá thể khác. Tác nhân gây bệnh rất đa dạng: có thể là vi khuẩn, vi nấm, động vật nguyên sinh hoặc virut… Muốn gây bệnh phải có đủ 3 điều kiện: độc lực (tức khả năng gây bệnh), số lượng nhiễm đủ lớn, con đường xâm nhập thích hợp.
2. Phương thức lây truyền
Tuỳ loại vi sinh vật mà có thể lan truyền theo các con đường khác nhau:
a. Truyền ngang
– Qua sol khí (các giọt keo nhỏ nhiễm vi sinh vật bay trong không khí) bắn ra khi họ hoặc hắt hơi.
– Qua đường tiêu hoá, vi sinh vật từ phân vào cơ thể qua thức ăn, nước uống bị nhiễm.
– Qua tiếp xúc trực tiếp, qua vết thương, qua quan hệ tình dục, hôn nhau hay qua đồ dùng hằng ngày…
– Qua động vật cắn hoặc côn trùng đốt.
b. Truyền dọc
Truyền từ mẹ sang thai nhi qua nhau thai, nhiễm khi sinh nở hoặc qua sữa mẹ. Sau một thời gian ủ bệnh, các triệu chứng sẽ xuất hiện như viêm và đau tại chỗ hay tác động tới các cơ quan ở xa.
3. Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut
Bệnh đường hô hấp: 90% các bệnh đường hô hấp là do virut như viêm phổi, viêm phế quản, cảm lạnh, viêm họng, viêm đường hô hấp cấp (bệnh SARS), cúm. Virut từ sol khí đi qua niêm mạc vào mạch máu rồi tới các nơi khác nhau của đường hô hấp.
Bệnh đường tiêu hoá: Virut xâm nhập qua miệng, lúc đầu nhân lên trong mô bạch huyết, sau đó một mặt vào máu rồi tới các cơ quan khác nhau của hệ tiêu hoá, một mặt vào xoang ruột rồi ra ngoài theo phân. Các bệnh thường gặp bao gồm viêm gan, quai bị, tiêu chảy, viêm dạ dày – ruột…
Bệnh hệ thần kinh: Virut vào cơ thể theo nhiều con đường: hô hấp, tiêu hoá, niệu, sau đó vào máu rồi tới hệ thần kinh trung ương (như viêm não, viêm màng não, bại liệt). Một số virut (bệnh dại) tới thần kinh trung ương theo dây thần kinh ngoại vi.
Bệnh lây qua đường sinh dục: Lây trực tiếp qua quan hệ tình dục như HIV, hecpet (bóng nước sinh dục, mụn cơm sinh dục, ung thư cổ tử cung), viêm gan B.
Bệnh da: Virut vào cơ thể qua đường hô hấp, sau đó vào máu rồi mới đi đến da. Tuy nhiên cũng thường lây qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua đồ dùng hằng ngày. Các bệnh trên da như đậu mùa, mụn cơm, sởi…
Câu hỏi 1 bài 32 trang 126 SGK sinh học lớp 10: Dựa vào các con đường lây nhiễm, muốn phòng tránh bệnh do virut thì phải thực hiện những biện pháp gì?
Phương pháp giải:
Bệnh truyền nhiễm có thể lan truyền theo các con đường khác nhau:
– Truyền ngang:
Qua sol khí (các giọt keo bay trong không khí) bắn ra khi ho hoặc hắt hơi.
Qua đường tiêu hóa, qua thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh.
Qua tiếp xúc trực tiếp, qua vết thương, qua quan hệ tình dục, hôn nhau hay qua đồ dùng hằng ngày…
– Qua động vật cắn hoặc côn trùng đốt.
– Truyền dọc: Truyền từ mẹ sang thai nhi qua nhau thai, nhiễm khi sinh nở hoặc qua sữa mẹ.
Giải:
Muốn tránh bệnh do virus cần tiêm vaccine, kiểm soát vật trung gian (muỗi, ve, bét…) giữ môi trường sống và vệ sinh cá nhân sạch sẽ, cách li và có biện pháp phòng tránh khi phát hiện ổ dịch.
II. Miễn Dịch
Miễn dịch là khả năng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Miễn dịch được chia làm hai loại: miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu.
1. Miễn dịch không đặc hiệu
Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh. Ví dụ:
– Da và niêm mạc là bức thành không cho vi sinh vật xâm nhập (trừ khi bị tổn thương).
– Đường hô hấp trên có hệ thống nhung mao chuyển động liên tục từ trong ra ngoài để hất các vi sinh vật ra khỏi cơ thể.
– Dịch axit của dạ dày phá huỷ vi sinh vật mẫn cảm axit, dịch mật phân huỷ vỏ ngoài chứa lipit.
– Nước mắt, nước tiểu rửa trôi vi sinh vật ra khỏi cơ thể.
– Đại thực bào và bạch cầu trung tính giết vi sinh vật theo cơ chế thực bào.
Miễn dịch không đặc hiệu không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên. Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò quan trọng khi cơ chế miễn dịch đặc hiệu chưa kịp phát huy tác dụng.
2. Miễn dịch đặc hiệu
Miễn dịch đặc hiệu xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập, được chia làm hai loại: Miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào.
a. Miễn dịch thể dịch
Miễn dịch thể dịch là miễn dịch sản xuất ra kháng thể. Có tên gọi như vậy vì kháng thể nằm trong thể dịch (máu, sữa, dịch bạch huyết).
Kháng nguyên là chất lạ, thường là prôtêin, có khả năng kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch (miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào). Ví dụ: kháng nguyên virut, vi khuẩn.
Kháng thể là prôtêin được sản xuất ra để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ.
Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể, khớp với nhau như khoá với chìa. Điều đó có nghĩa là kháng nguyên nào kháng thể nấy. Kháng nguyên chỉ phản ứng với loại kháng thể mà nó kích thích tạo thành.
b. Miễn dịch tế bào
Miễn dịch tế bào là miễn dịch có sự tham gia của các tế bào T độc (có nguồn gốc từ tuyến ức).
Tế bào này khi phát hiện ra tế bào nhiễm thì sẽ tiết ra prôtêin độc để làm tan tế bào nhiễm, khiến virut không nhân lên được. Trong bệnh do virut, miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực, vì virut nằm trong tế bào nên thoát khỏi sự tấn công của kháng thể.
Câu hỏi 2 bài 32 trang 127 SGK sinh học lớp 10: Xung quanh ta có rất nhiều các vi sinh vật gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khoẻ mạnh?
Giải:
Vì cơ thể chúng ta có hệ thống miễn dịch, gồm có:
– Miễn dịch không đặc hiệu: Da, nước mắt, nước bọt, nhung bao, chất nhầy có vai trò ngăn cản sự xâm nhập của vi sinh vật; bạch cầu, dịch phá hủy có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật xâm nhập.
– Miễn dịch đặc hiệu: Miễn dịch dịch thể (tạo kháng thể chống lại các kháng nguyên tương ứng) và miễn dịch tế bào (nhờ tế bào T độc diệt các mầm bệnh).
3. Phòng chống bệnh truyền nhiễm
Ngày nay, nhờ có thuốc kháng sinh mà hầu hết các bệnh truyền nhiễm đều được chữa khỏi và khó có thể trở thành đại dịch, ngoại trừ bệnh virut. Biện pháp tốt nhất để phòng bệnh là tiêm vacxin, kiểm soát vật trung gian truyền bệnh, giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng đồng.
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập SGK Bài 32: Bệnh Truyền Nhiễm Và Miễn Dịch thuộc Chương III: Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm môn Sinh Học Lớp 10. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 128 SGK Sinh Học Lớp 10
Thế nào là bệnh truyền nhiễm? Vi sinh vật gây bệnh có thể lan truyền theo các con đường nào?
Bài Tập 2 Trang 128 SGK Sinh Học Lớp 10
Thế nào là miễn dịch đặc hiệu, miễn dịch không đặc hiệu?
Bài Tập 3 Trang 128 SGK Sinh Học Lớp 10
Hãy phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào?
Em Có Biết?
Bệnh lây qua đường tình dục rất phổ biến và đang trở thành vấn đề đáng lo ngại của y tế cộng đồng. Các bệnh do vi khuẩn gây ra như lậu, giang mai, Chlamydia có thể được chữa khỏi nhờ thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, nếu không điều trị kịp thời sẽ gây hậu quả nặng nề. Ví dụ : từ bệnh lậu có thể dẫn đến viêm khớp, viêm gan, viêm cơ tim, viêm màng não. Trẻ sơ sinh bị nhiễm qua mẹ nếu không chữa kịp thời sẽ bị mù. Từ bệnh giang mai cũng có thể gây tổn thương tim, não, bị mù hoặc liệt toàn thân. Phụ nữ có thai bị bệnh giang mai có thể bị sẩy thai, thai chết lưu hoặc đẻ non. Nhiễm Chlamydia gây viêm loét bộ phận sinh dục. Khi khu trú ngoài đường sinh dục có thể dẫn tới viêm màng não, đau khớp, đau mắt, hẹp hậu môn và trực tràng. Đối với các bệnh do virut như hecpet sinh dục, viêm gan B, AIDS thì cho đến nay vẫn không có thuốc chữa hữu hiệu. Do đó, biện pháp tốt nhất là giáo dục truyền thông về sức khoẻ sinh sản để có biện pháp phòng tránh.
Bệnh SARS: Tháng 2 năm 2003 Tổ chức Y tế Thế giới nhận được thông tin về bệnh viêm đường hô hấp cấp nghiêm trọng, gọi tắt là SARS (severe acute respiratory syndrome) tại Quảng Đông, Trung Quốc, sau đó lan sang Hồng Kông rồi Việt Nam. Một tháng sau, tổ chức này lên tiếng báo động về bệnh SARS trên toàn thế giới. Chỉ trong một thời gian ngắn, bệnh lan sang nhiều nước châu Á, sang cả các nước châu u và châu Mĩ, làm cho hàng ngàn người mắc bệnh và hàng trăm người chết. Virut có độc tính rất mạnh và khả năng lây lan rất nhanh chóng, do đó một khi bị nhiễm, phải được cách li tuyệt đối. Bệnh nhân có thể bị viêm phổi nặng, suy hô hấp nghiêm trọng, dẫn đến tử vong nếu không được cứu chữa kịp thời.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 32: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch Sách giáo khoa Sinh học 10 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy.
I. Bệnh Truyền Nhiễm
1. Những vấn đề chung về bệnh truyền nhiễm
– Khái niệm: Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây lan từ cá thể này sang cá thể khác.
– Tác nhân gây bệnh đa dạng: Virut, vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh…
– Điều kiện gây bệnh: Hội đủ 3 điều:
- Độc lực (khả năng gây bệnh).
- Số lượng nhiễm đủ lớn.
- Con đường xâm nhập thích hợp.
2. Phương thức lây truyền
– Truyền ngang:
- Qua sol khí (hô hấp): Các giọt keo nhỏ vi sinh vật bay trong không khí, bắn ra khi ho hay hắt hơi.
- Qua đường tiêu hóa: Vi sinh vật từ phân vào cơ thể qua thức ăn hay nước uống bị nhiễm.
- Qua tiếp xúc trực tiếp, qua vết thương, qua quan hệ tình dục, hôn nhau hoặc qua đồ dùng hằng ngày.
- Qua động vật cắn hoặc côn trùng cắn.
– Truyền dọc: từ mẹ truyền sang con qua nhau thai, nhiễm khi sinh nở hoặc qua sữa mẹ → các triệu chứng viêm hay đau xuất hiện sau một thời gian ủ bệnh.
3. Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut
– Bệnh đường hô hấp: Lây truyền qua sol khí, 90% là do virut như viêm phổi, viêm phế quản, cảm lạnh, viêm họng, viêm đường hô hấp cấp (SARS), cúm…
– Bệnh đường tiêu hóa: Virut xâm nhập qua miệng, gây các bệnh viêm gan, quai bị, tiêu chảy, viêm dạ dày – ruột…
– Bệnh hệ thần kinh: Virut vào cơ thể qua hô hấp, tiêu hóa, niệu… gây bệnh viêm não, viêm màng não, bại liệt, bệnh dại…
– Bệnh lây qua đường sinh dục: HIV, hecpet, viêm gan B…
– Bệnh da: Lây qua hô hấp, qua tiếp xúc, như các bệnh đậu mùa, mụn cơm, sởi…
II. Miễn Dịch
Miễn dịch là khả năng tự bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh khi chúng xâm nhập vào cơ thể.
1. Miễn dịch không đặc hiệu
– Khái niệm: Là loại miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh, không đòi hỏi phải có tiếp xúc với kháng nguyên.
– Cơ chế: Ngăn cản không cho vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể bằng các yếu tố bảo vệ tự nhiên của cơ thể như da, niêm mạc, nhung mao đường hô hấp, nước mắt…
– Vai trò: Tiêu diệt các vi sinh vật xâm nhập (thực bào, tiết dịch phá hủy).
2. Miễn dịch đặc hiệu
– Xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập, gồm 2 loại:
a. Miễn dịch thể dịch
– Phương thức miễn dịch: Cơ thể sản xuất ra kháng thể đặc hiệu.
– Cơ chế tác động: Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể → kháng nguyên không hoạt động được.
b. Miễn dịch tế bào
– Phương thức miễn dịch: Có sự tham gia của các tế bào T độc.
– Cơ chế tác động: Tế bào T độc tiết prôtêin độc làm tan tế bào nhiễm khiến virut không nhân lên được.
3. Phòng chống bệnh truyền nhiễm
– Dùng kháng sinh thích hợp, không lạm dụng thuốc.
– Tiêm vacxin phòng ngừa.
– Giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng đồng.
– Kiểm soát vật trung gian truyền bệnh như ruồi, muỗi, ve, vật nuôi…
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Bệnh truyền nhiễm là bệnh:
A. Lây lan từ cá thể này sang cá thể khác
B. Do vi khuẩn và virut gây ra
C. Do nấm và đông vật nguyên sinh truyền qua
D. Chỉ có ở động vật, thực vật
Câu 2: Bệnh truyền nhiễm là
A. Là bệnh do cá thể này tạo nên cho cá thể khác
B. Là bệnh lây lan từ cá thể này sang cá thể khác
C. Là bệnh do vi sinh vật gây nên
D. Cả A, B và C
Câu 3: Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm gồm?
A. Vi khuẩn, vi nấm, động vật nguyên sinh, virut
B. Vi khuẩn, nấm, động vật, virut
C. Vi khuẩn, vi nấm, động vật, thực vật
D. Vi khuẩn, động vật nguyên sinh, côn trùng
Câu 4: Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm gồm?
A. Vi khuẩn, vi nấm
B. Động vật nguyên sinh
C. Virut
D. Cả A, B và C
Câu 5: Cho các yếu tố sau:
1 – Độc lực
2 – Số lượng nhiễm đủ lớn
3 – Tác nhân gây bệnh có kích thước nhỏ
4 – Con đường xâm nhập thích hợp
Để gây bệnh, tác nhân gây bệnh cần thỏa mãn mấy điều kiện?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 6: Để có thể gây bệnh, các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm phải đảm bảo điều kiện nào sau đây ?
A. Con đường xâm nhập thích hợp
B. Đủ độc lực
C. Số lượng nhiễm đủ lớn
D. Tất cả các phương án đưa ra
Câu 7: Bệnh truyền nhiễm có hai phương thức lan truyền là:
A. Truyền thẳng; truyền chéo
B. Truyền ngang; truyền dọc
C. Truyền thẳng; truyền ngang
D. Truyền ngang; truyền chéo
Câu 8: Chọn phương án đúng để hoàn thành nhận xét sau đây: Tùy loại vi sinh vật mà bệnh truyền nhiễm có thể lan truyền theo các con đường khác nhau theo 2 phương thức lan truyền là …(1)… và …(2)…
A. 1 – Truyền thẳng; 2 – truyền chéo
B. 1 – Truyền ngang; 2 – truyền dọc
C. 1 – Truyền thẳng; 2 – truyền ngang
D. 1 – Truyền ngang; 2 – truyền chéo
Câu 9: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào tác nhân gây bệnh lan truyền theo phương thức truyền dọc:
A. Truyền qua các sol khí
B. Truyền qua động vật cắn
C. Truyền qua đường tiêu hóa
D. Truyền từ mẹ sang con.
Câu 10: Phương thức lây truyền nào dưới đây không cùng nhóm với những phương thức lây truyền còn lại?
A. Truyền qua sol khí bắn ra khi ho hoặc hắt hơi
B. Truyền qua đường tiêu hóa
C. Truyền qua vết thương hở
D. Truyền từ mẹ sang con
Câu 11: Vi sinh vật có thể lây bệnh theo con đường nào sau đây?
A. Con đường hô hấp, con đường tiêu hóa, con đường thần kinh
B. Con đường hô hấp, con đường tiêu hóa, con đường tình dục
C. Con đường hô hấp, con đường tiêu hóa, con đường tình dục, qua tiếp xúc
D. Con đường hô hấp, con đường tiêu hóa, con đường tình dục, con đường thần kinh, qua tiếp xúc
Câu 12: Vi sinh vật có thể lây bệnh theo con đường nào sau đây?
A. Con đường hô hấp
B. Con đường tiêu hóa
C. Con đường tình dục, qua tiếp xúc
D. Tất cả các con đường trên
Câu 13: Điều nào sau đây là đúng khi nói về các bệnh truyền nhiễm ở người?
A. Cúm, viêm phổi, viêm phế quản, viêm họng, cảm lạnh, bệnh SARS là những bệnh truyền nhiễm đường hô hấp
B. Viêm gan, gan nhiễm mỡ, quai bị, tiêu chảy, viêm dạ dày – ruột là những bệnh truyền nhiễm đường tiêu hóa
C. Bệnh hecpet, bệnh HIV/AIDS, mụn cơm sinh dục, ung thư cổ tử cung, viêm gan B, viêm gan A là những bệnh truyền nhiễm lây lan qua đường tình dục
D. Viêm não, viêm màng não, bại liệt là những bệnh truyền nhiễm lây lan qua đường thần kinh.
Câu 14: Bệnh truyền nhiễm sau đây không lây truyền qua đường hô hấp là
A. Bệnh SARS
B. Bệnh AIDS
C. Bệnh lao
D. Bệnh cúm
Câu 15: Bệnh kiết lị là một bệnh truyền nhiễm do trùng kiết lị gây nên, nhưng vì sao chúng ta vẫn có thể tiếp xúc, nói chuyện với người bị kiết lị nhưng không bị nhiễm?
A. Vì mầm bệnh không đủ động lực
B. Vì số lượng trùng kiết lị trong môi trường không đủ lớn.
C. Vì trùng kiết lị chưa thể vượt qua được hàng rào miễn dịch của cơ thể.
D. Vì trùng kiết lị lây truyền qua đường tiêu hóa, nên tiếp xúc, nói chuyện sẽ không lây bệnh.
Câu 16: Hoạt động nào sau đây KHÔNG lây nhiễm HIV
A. Bắt tay, nói chuyện, ăn chung bát.
B. Dùng chung bơm kim tiêm với người nhiễm.
C. Quan hệ tình dục với người nhiễm.
D. Cả B và C.
Câu 17: Bệnh nào sau đây là bệnh truyền nhiễm:
A. Ngộ độc thực phẩm
B. Đau dạ dày
C. Kiết lị
D. Viêm ruột thừa
Câu 18: Bệnh nào sau đây là bệnh truyền nhiễm:
A. Cúm
B. HIV/AIDS
C. Kiết lị
D. Cả 3 bệnh trên
Câu 19: Biện pháp nào sau đây có thể áp dụng để phòng tránh bệnh lây nhiễm:
A. Tiêm vacxin phòng bệnh.
B. Giữ vệ sinh và nhân và môi trường.
C. Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh.
D. Cả A, B và C
Câu 20: Biện pháp nào thường không sử dụng để phòng tránh bệnh lây nhiễm:
A. Tiêm vacxin phòng bệnh
B. Di chuyển hết dân cư ra khỏi vùng dịch
C. Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh.
D. Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường.
Ở trên là nội dung Bài 32: Bệnh Truyền Nhiễm Và Miễn Dịch thuộc Chương III: Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm môn Sinh Học Lớp 10. Qua bài học các bạn được tìm hiểu: bệnh truyền nhiễm do virut, các phương thức lây truyền, các loại miễn dịch và phòng chống bệnh truyền nhiễm. Giúp các em hình thành ý thức bảo vệ sức khỏe cho chính mình và gia đình. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 10.
Trả lời