Chương II: Cảm Hứng – Sinh Học Lớp 11
Bài 32: Tập Tính Của Động Vật (Tiếp Theo)
Nội dung Bài 32: Tập Tính Của Động Vật (Tiếp Theo) thuộc Chương II: Cảm Hứng môn Sinh Học Lớp 11. Mục tiêu bài học giúp các bạn nêu được một số hình thức học tập ở động vật, liệt kê và lấy được một số ví dụ về một số dạng tập tính phổ biến ở động vật. Nêu được ví dụ về hiểu biết tập tính vào đời sống và sản xuất. Về kỹ năng, Rèn luyện kỹ năng quan sát tranh hình phát hiện kiến thức. Mời các bạn theo dõi ngay dưới đây.
– Các dạng tập tính phổ biến ở động vật là tập tính kiếm ăn, tập tính bảo vệ lãnh thổ, tập tính sinh sản, tập tính di cư và tập tính xã hội.
– Một số ứng dụng về tập tính như dạy chim, thú biểu diễn trong rạp xiếc, dạy chim ưng và chó đi săn, dạy chó bắt kẻ gian,…
– Một số tập tính chỉ có ở người như giữ gìn vệ sinh môi trường, tập thể dục buổi sáng,…HocTapHay.Com
IV: Một Số Hình Thức Học Tập Ở Động Vật
Nhiều tập tính của động vật hình thành và biến đổi được là do học tập. Có nhiều hình thức học tập khác nhau. Dưới đây là một số hình thức (kiểu) học tập chủ yếu của động vật.
1. Quen nhờn
Quen nhờn là hình thức học tập đơn giản nhất. Động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nếu những kích thích đó không kèm theo sự nguy hiểm nào.
Ví dụ, mỗi khi có bóng đen từ trên cao ập xuống, gà con vội vàng chạy đi ẩn nấp. Nếu kích thích (bóng đen) đó cứ lặp lại nhiều lần mà không kèm theo nguy hiểm nào thì sau đó khi thấy bóng đen gà con sẽ không chạy đi ẩn nấp nữa.
2. In vết
In vết có ở nhiều loài động vật, dễ thấy nhất là ở chim. Ví dụ, ngay sau khi mới nở ra, chim non (bao gồm cả gà, vịt, ngông…) có “tính bám” và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên (hình 32.1). Thường thì vật chuyển động mà chúng nhìn thấy trước tiên là chim mẹ. Tuy nhiên, nếu không có bố mẹ, chim non có thể “in vết” những con chim khác loài, con người, hay những vật chuyển động khác. In vết có hiệu quả nhất ở giai đoạn động vật mới được sinh ra một vài giờ đồng hồ cho đến hai ngày, sau giai đoạn đó hiệu quả in vết thấp hắn.
Nhờ “in vết”, chim non di chuyển theo chim bố mẹ, do đó nó được bố mẹ chăm sóc nhiều hơn.

3. Điều kiện hóa
a. Điều kiện hoá đáp ứng (điều kiện hoá kiểu Paplôp)
Điều kiện hoá đáp ứng là hình thành mối liên kết mới trong thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời,
Ví dụ: I. Paplôp làm thí nghiệm vừa đánh chuông vừa cho chó ăn. Sau vài chục lần phối hợp tiếng chuông và thức ăn, chỉ cần nghe tiếng chuông là chó đã tiết nước bọt. Sở dĩ như vậy là do trong trung ương thần kinh đã hình thành mối liên hệ thần kinh mới dưới tác động của 2 kích thích đồng thời.
b. Điều kiện hoá hành động (điều kiện hoá kiểu Skinno)
Đây là kiểu liên kết một hành vi của động vật với một phần thưởng (hoặc phạt), sau đó động vật chủ động lặp lại các hành vi đó.
Ví dụ: B. F Skinnơ thả chuột vào lồng thí nghiệm. Trong lồng có một cái bàn đạp gắn với thức ăn. Khi chuột chạy trong lồng và vô tình đạp phải bàn đạp thì thức ăn rơi ra. Sau một số lần ngẫu nhiên đạp phải bàn đạp và có thức ăn (phần thưởng), mỗi khi thấy đói bụng (không cần phải nhìn thấy bàn đạp), chuột chủ động chạy đến nhận bàn đạp để lấy thức ăn.
Học theo cách “thử và sai”cũng thuộc hình thức học này.
4. Học ngầm
Học ngầm là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được. Sau này, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện lại giúp động vật giải quyết được những tình huống tương tự.
Ví dụ, nếu thả chuột vào một khu vực có rất nhiều đường đi, nó sẽ chạy đi thăm dò đường đi lối lại. Nếu sau đó, người ta cho thức ăn vào, con chuột đó sẽ tìm đường đến nơi có thức ăn nhanh hơn nhiều so với những con chuột chưa đi thăm dò đường đi ở khu vực đó.
Đối với động vật hoang dã, những nhận thức về môi trường xung quanh giúp chúng nhanh chóng tìm được thức ăn và tránh thú săn mồi.
5. Học khôn
Học khôn là kiểu học phối hợp các kinh nghiệm cũ để tìm cách giải quyết những tình huống mới. Học khôn chỉ có ở động vật có hệ thần kinh rất phát triển như người và các động vật khác thuộc bộ Linh trưởng
Ví dụ, tinh tinh biết cách xếp các thùng gỗ chồng lên nhau để lấy chuối trên cao (hình 32.2). Các động vật có xương sống khác không thuộc bộ Linh trưởng không có khả năng làm như vậy.

Câu hỏi 1 bài 32 trang 129 SGK sinh học lớp 11: Đánh dấu X vào \(\)\(\Box\) cho câu trả lời đúng của các câu hỏi dưới đây:
– Một con mèo đang đói chỉ nghe thấy tiếng bày bát đĩa lách cách, nó đã vội vàng chạy xuống bếp. Đây là một ví dụ hình thức học tập:
\(\Box\) A. quen nhờn
\(\Box\) B. điều kiện hóa đáp ứng
\(\Box\) C. học khôn
\(\Box\) D. điều kiện hóa hành động
– Thầy dạy toán yêu cầu bạn giải một bài tập đại số mới. Dựa vào những kiến thức đã có, bạn đã giải được bài tập đó. Đây là một ví dụ về hình thức học tập:
\(\Box\) A. điều kiện hóa đáp ứng
\(\Box\) B. in viết
\(\Box\) C. học ngầm
\(\Box\) D. học khôn
– Nếu thả một hòn đá nhỏ bên cạnh con rùa, rùa sẽ rụt đầu và chân vào mai. Lặp lại hành động đó nhiều lần thì rùa sẽ không rụt đầu vào vai nữa. Đây là một ví dụ về hình thức học tập:
\(\Box\) A. in vết
\(\Box\) B. quen nhờn
\(\Box\) C. học ngầm
\(\Box\) D. học khôn
Giải:
– Một con mèo đang đói chỉ nghe thấy tiếng bày bát đĩa lách cách, nó đã vội vàng chạy xuống bếp. Đây là một ví dụ hình thức học tập: điều kiện hóa đáp ứng.
– Thầy dạy toán yêu cầu bạn giải một bài tập đại số mới. Dựa vào những kiến thức đã có, bạn đã giải được bài tập đó. Đây là một ví dụ về hình thức học tập: học khôn.
– Nếu thả một hòn đá nhỏ bên cạnh con rùa, rùa sẽ rụt đầu và chân vào mai. Lặp lại hành động đó nhiều lần thì rùa sẽ không rụt đầu vào vai nữa. Đây là một ví dụ về hình thức học tập: quen nhờn.
V. Một Số Dạng Tập Tính Phổ Biến Ở Động Vật
Tập tính ở động vật rất đa dạng và phong phú. Có thể chia tập tính của động vật thành các dạng: tập tính kiếm ăn, tập tính bảo vệ lãnh thổ, tập tính sinh sản, tập tính di cư, tập tính sống theo bầy đàn,…
1. Tập tính kiếm ăn
Tập tính kiếm ăn của động vật là khác nhau.
Đa số các tập tính kiếm ăn ở động vật có tổ chức thần kinh chưa phát triển là tập tính bẩm sinh. Ở động vật có hệ thần kinh phát triển, phần lớn tập tính kiếm ăn là do học tập từ bố mẹ, từ đồng loại hoặc do kinh nghiệm của bản thân.
Ví dụ: Hổ, báo bò sát đất đến gần con mồi, sau đó nhảy lên vồ hoặc rượt đuổi, cắn vào cổ con mồi.
2. Tập tính bảo vệ lãnh thổ
Động vật có tập tính bảo vệ lãnh thổ của mình chống lại các cá thể khác cùng loài để bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản.
Tập tính bảo vệ lãnh thổ của mỗi loài rất khác nhau.
Ví dụ:
– Chó sói thường đánh dấu lãnh thổ của mình bằng nước tiểu. Nếu có kẻ cùng loại nào đó tiến vào lãnh thổ của nó, nó sẽ có phản ứng đe doạ hoặc tấn công đánh đuổi kẻ xâm lược.
– Hươu đực có tuyến nằm ở cạnh mắt tiết ra một loại dịch có mùi đặc biệt. Nó quệt dịch có mùi đó vào cành cây để thông báo cho các con đực khác biết lãnh thổ đó đã có chủ.
Phạm vi bảo vệ lãnh thổ của mỗi loài là khác nhau. Ví dụ, phạm vi bảo vệ lãnh thổ của chim hải âu là vài \(m^2\), của hổ là vài \(km^2\) đến vài chục \(km^2\).
3. Tập tính sinh sản
Phần lớn tập tính sinh sản là tập tính bẩm sinh, mang tính bản năng.
Ví dụ: Đến mùa sinh sản, chim công đực thường nhảy múa và khoe mẽ bộ lông sặc sỡ của mình để quyến rũ chim cái, sau đó chúng giao phối. Chim cái đẻ trứng và ấp trứng nở thành chim công con.
4. Tập tính di cư
Một số loài cá, chim, thú,… thay đổi nơi sống theo mùa. Chúng thường di chuyển một quãng đường dài. Di cư có thể 2 chiều (đi và về) hoặc di cư 1 chiều (chuyển hẳn đến nơi ở mới). Di cư theo mùa phổ biến ở chim hơn so với ở các lớp động vật khác.
Khi di cư, động vật sống trên cạn định hướng nhờ vị trí mặt trời, trắng, sao, địa hình (bờ biển và các dãy núi). Chim bồ câu định hướng nhờ từ trường trái đất. Động vật sống ở dưới nước như cá định hướng dựa vào thành phần hoá học của nước và hướng dòng nước chảy.
5. Tập tính xã hội
Là tập tính sống bầy đàn. Ong, kiến, mối, một số loài cá, chim, voi, chó sói, trâu rừng, hươu, nai,… sống theo bầy đàn. Dưới đây là vài tập tính xã hội.
a. Tập tính thứ bậc
Trong mỗi bầy đàn đều có phân chia thứ bậc.
Ví dụ:
– Trong mỗi đàn gà, bao giờ cũng có một con thống trị các con khác (con đầu đàn), con này có thể mổ bất kì con nào trong đàn. Con thứ 2 có thể mổ tất cả các con còn lại trừ con đầu đàn, sau đó là con thứ 3,…
– Các đàn hươu, nai, khỉ, voi bao giờ cũng có con đầu đàn. Các con đầu đàn được xếp vị trí cao nhờ tính hung hăng và thắng trận trong các trận đấu với các con khác. Trong một đàn, các con đầu đàn giành quyền ưu tiên hơn về thức ăn và sinh sản.
b. Tập tính vị tha
Tập tính vị tha là tập tính hi sinh quyền lợi bản thân, thậm chí cả tính mạng vì lợi ích sinh tồn của bầy đàn.
Ví dụ:
– Ông thợ lao động cần mẫn suốt cả cuộc đời chỉ để phục vụ cho sinh sản của ong chúa hoặc khi có kẻ đến phá tổ nó lăn xả vào chiến đấu và hi sinh cả tính mạng của mình để bảo vệ tổ.
– Kiến lính sẵn sàng chiến đấu và hi sinh thân mình để bảo về kiến chúa và bảo vệ tổ.
Câu hỏi 2 bài 32 trang 131 SGK sinh học lớp 11: Cho các ví dụ (khác với ví dụ đã có trong bài) về tập tính kiếm ăn, tập tính bảo vệ lãnh thổ, tập tính sinh sản, tập tính di cư và tập tính xã hội ở các loài động vật khác nhau.
Giải:
Ví dụ về các dạng tập tính:
– Tập tính kiếm ăn: Hải li đắp đập ngăn sông, suối để bắt cá.
– Tập tính bảo vệ lảnh thổ: Tinh tinh đực đánh đuổi những con tinh linh đực lạ khi vào vùng lãnh thổ của nó.
– Tập tính sinh sản: Vào mùa sinh sản, hươu đực húc nhau, con thắng trận sẽ giao phối với hươu cái.
– Tập tính di cư: sếu đầu đỏ, hạc di cư theo mùa.
– Tập tính xã hội: Chó sói, sư tử sống theo bầy đàn.
VI. Ứng Dụng Những Hiểu Biết Về Tập Tính Vào Đời Sống Và Sản Xuất
Câu hỏi 3 bài 32 trang 131 SGK sinh học lớp 11: Cho một số ví dụ về ứng dụng những hiểu biết về tập tính vào đời sống và sản xuất (giải trí, săn bắn, bảo vệ mùa màng, chăn nuôi, an ninh quốc phòng,…).
Giải:
Các ví dụ trong cuộc sống rất phong phú:
– Dạy hổ, voi, khỉ làm xiếc, dạy cá heo lao qua vòng trên mặt nước (giải trí).
– Dạy chó, chim ưng săn mồi (săn bắn).
– Làm bù nhìn để ở ruộng mương đuổi chim chóc phá hoại màa màng (bảo vệ mùa màng).
– Nghe tiếng kẻng trâu bò nuôi trở về chuồng (chăn nuôi).
– Sử dụng chó để phái hiện ma túy và bắt kẻ gian (an ninh quốc phòng,…)
Con người cũng có những tập tính bẩm sinh và tập tính học được giống như động vật. Tuy nhiên, do hệ thần kinh, đặc biệt là vỏ não rất phát triển, hơn nữa thời gian sống dài nên rất thuận lợi cho việc học tập, hình thành rất nhiều tập tính mới phù hợp với xã hội loài người. Rất nhiều tập tính chỉ có ở người mà không có ở động vật.
Câu hỏi 4 bài 32 trang 131 SGK sinh học lớp 11: Cho vài ví dụ về tập tính học được chỉ có ở người (không có ở động vật).
Giải:
Thí dụ về tập tính học được chỉ có ở người: giải toán khó, học ngoại ngữ, tránh đường dây điện đứt khi tròi mưa bão, không đi tiểu tiện nơi công cộng, biết sơ cứu vết thương.
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập SGK Bài 32: Tập Tính Của Động Vật (Tiếp Theo) thuộc Chương II: Cảm Hứng môn Sinh Học Lớp 11. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 132 SGK Sinh Học Lớp 11
Sưu tập một số tài liệu, tranh ảnh về tập tính của động vật.
Bài Tập 2 Trang 132 SGK Sinh Học Lớp 11
Tập tính bảo vệ lãnh thổ của động vật có ý nghĩa gì đối với đời sống của chúng?
Bài Tập 3 Trang 132 SGK Sinh Học Lớp 11
Tại sao chim và cá di cư? Khi di cư, chúng định hướng bằng cách nào?
Bài Tập 4 Trang 132 SGK Sinh Học Lớp 11
Đặc tính nào là quan trọng nhất để nhận biết con đầu đàn?
A. Tính hung dữ.
B. Tính thân thiện.
C. Tính lãnh thổ.
D. Tính quen nhờn.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 32: Tập tính của động vật (tiếp theo) Sách giáo khoa sinh học lớp 11 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu, có sơ đồ tư duy tóm tắt lý thuyết.
1. Một số hình thức học tập ở động vật
Nhiều tập tính của động vật hình thành và biến đổi được là do học tập. Có nhiều hình thức học tập khác nhau. Dưới đây là một số hình thức (kiểu) học tập chủ yếu làm biến đổi tập tính của động vật.
a. Quen nhờn
Quen nhờn là hình thức học tập đơn giản nhất. Động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nếu những kích thích đó không kèm theo sự nguy hiểm nào.
Ví dụ: Mỗi khi có bóng đen từ trên cao ập xuống, gà con vội vàng đi ẩn nấp. Nếu kích thích (bóng đen) đó cứ lặp lại nhiều lần mà không kèm theo nguy hiểm nào thì gà con sẽ không chạy đi ẩn nấp nữa.
b. In vết
In vết có ở nhiều loại động vật. Ví dụ: Ngay sau khi mới nở ra chim (gà, vịt,…) non có tính bám và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy trước tiên.
Thường thì những vật chuyển động mà chúng nhìn thấy trước tiên là chim mẹ. Tuy nhiên, nếu không có bố mẹ, chim non có thể “in vết” những con chim khác loài, con người, hay những vật chuyển động khác. In vết có hiệu quả nhất ở giai đoạn động vật mới được sinh ra một vài giờ đồng hồ cho đến hai ngày, sau giai đoạn đó hiệu quả in vết thấp hơn.
2. Điều kiện hóa
Gồm 2 loại:
– Điều kiện hoá đáp ứng (điều kiện hoá kiểu Paplốp): là hình thành mối liên kết mới trong thần kinh trung ương dưới tác động của các kết hợp kích thích đồng thời.
Ví dụ: I.Paplốp làm thí nghiệm đánh chuông đồng thời cho chó ăn. Sau một số lần phối hợp như vậy, chỉ cần nghe tiếng chuông chó đã tiết nước bọt. Sở dĩ như vậy là do trung ương thần kinh đã hình thành mối liên hệ thần kinh mới dưới tác động của 2 kích thích đồng thời.
– Điều kiện hoá hành động (điều kiện hoá kiểu Skinnơ): còn gọi là hình thức học “thử và sai” đây là liên kết một hành vi của động vật với một phần thưởng (hoặc phạt) và tiếp sau đó động vật chủ động lặp lại các hành vi đó.
Ví dụ: B. F. Skinnơ thả chuột vào lồng thí nghiệm. Trong lồng có một cái bàn đạp gắn với thức ăn. Khi chuột chạy trong lồng và đạp phải bàn đạp thì thức ăn rơi ra. Sau một số lần ngẫu nhiên đạp phải bàn đạp và có thức ăn. Mỗi khi thấy đói chuột chủ động tìm đến bàn đạp và nhấn bàn đạp để lấy thức ăn.
3. Học ngầm
Học ngầm là học mộc cách không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được, sau này khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện lại giúp động vật giải quyết những tình huống tương tự.
Ví dụ: Nếu thả chuột vào một khu vực có rất nhiều đường đi, nó sẽ chạy đi thăm dò tìm hiểu đường đi lối lại. Nếu sau đó người ta cho thức ăn vào, con chuột đó sẽ tìm đường đến nơi có thức ăn nhanh hơn nhiều so với những con chuột chưa đi thăm dò đường đi ở khu vực đó.
Đối với động vật hoang dã, những nhận thức về môi trường xung quanh giúp chúng nhanh chóng tìm được thức ăn và tránh thú săn mồi.
4. Học khôn
Học khôn là phối hợp các kinh nghiệm cũ để tìm cách giải quyết những tình huống mới. Học khôn chỉ có ở động vật có hệ thần kinh rất phát triển như động vật thuộc bộ Linh trưởng và người.
Ví dụ: Tinh tinh biết cách xếp các thùng gỗ chồng lên nhau để lấy chuối treo trên cây. Các động vật có xương sống khác không thuộc bộ Linh trưởng không có khả năng làm như vậy.
– Chim ăn côn trùng ăn thử nhiều loài côn trùng (loài nào ăn được thì nuốt vào, còn loài nào không ăn được thì nhả ra). Sau một số lần ăn thử như vậy thì chúng nhận biết được (học được) những loài có thể ăn được. Khi đói chúng chủ động bay đi tìm cách bắt các loại côn trùng đó để ăn.
– Sau một số lần ăn một loại thức ăn có kèm theo một mùi đặc biệt, chuột bị đau bụng và nôn, sau này, cứ mỗi khi ngửi thấy mùi đặc biệt đó, chuột lại lảng tránh, không ăn thức ăn đó nữa.
– Chim chích kê báo động ầm ĩ khi nhìn thấy có xuất hiện, sau đó một lúc thì chúng ngừng kêu vì đã quen với sự có mặt của chim cú.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Ở động vật có hệ thần kinh chưa phát triển, tập tính kiếm ăn
A. một số ít là tập tính bẩm sinh
B. phần lớn là tập tính học được
C. phần lớn là tập tính bẩm sinh
D. là tập tính học được
Câu 2: Ở động vật có hệ thần kinh phát triển, tập tính kiếm ăn
A. phần lớn là tập tính bẩm sinh
B. phần lớn là tập tính học được
C. một số ít là tập tính bẩm sinh
D. là tập tính học được
Câu 3: Tập tính bảo vệ lãnh thổ diễn ra giữa
A. những cá thể cùng loài
B. những cá thể khác loài
C. những cá thể cùng lứa trong loài
D. con với bố mẹ
Câu 4: Những cá thể nào thì có tập tính bảo vệ lãnh thổ?
A. những cá thể khác loài
B. những cá thể cùng loài
C. những sống trong cùng một khu vực
D. vật ăn thịt
Câu 5: Trong mùa sinh sản, một con chim đực có ngực đỏ thường bảo vệ lãnh thổ của chúng bằng cách tấn công những con đực khác. Thí nghiệm dùng các con chim giả có màu sắc khác nhau thì nó chỉ tấn công những con có bộ ngực đỏ. Điều này có thể do
A. Chim Robin chỉ nhận biết được màu đỏ trong số các màu tự nhiên
B. Chúng chỉ có phản ứng với những cá thể giống mình
C. Màu đỏ ở ngực chim lạ là dấu hiệu khiêu kích đối với chúng
D. Những con chim có ngực đỏ thường là những con khỏe mạnh nên được nhiều chim mái lựa
Câu 6: Hươu đực quệt dịch có mùi đặc biệt tiết ra từ tuyến cạnh mắt của nó vào cành cây để thông báo cho các con đực khác là tập tính:
A. kiếm ăn.
B. sinh sản.
C. di cư.
D. bảo vệ lãnh thổ.
Câu 7: Tu hú không có tập tính ấp trứng, vậy chúng duy trì nòi giống bằng cách nào
A. Tiện đâu đẻ đấy
B. Chúng đẻ số lượng trứng lớn để trừ hao
C. Chúng “đẻ nhờ” vào tổ chim khác
D. Chúng đẻ con
Câu 8: Vào mùa sinh sản, hươu đực húc nhau, con thắng trận sẽ giao phối với con cái là tập tính
A. sinh sản.
B. bảo vệ lãnh thổ.
C. di cư.
D. Xã hội
Câu 9: Trứng của loài chim “đẻ nhờ” thường nở sớm hơn trứng loài chim chủ, sau khi nở ra chim non đẩy trứng của chim chủ ra khỏi tổ để không bị cạnh tranh. Nguyên nhân của hành động này là:
A. Bố mẹ chúng dạy
B. Do trứng chim chủ làm chật tổ
C. Do bản năng sinh tồn của chúng
D. Chỉ có 1 số con chim non như vậy vì chúng hung hăng, ác độc
Câu 10: Cá mập con khi nở ra thường ăn luôn những quả trứng bên cạnh nó. Nguyên nhân của hành động này là:
A. Bố mẹ chúng dạy
B. Do trứng của những con cá khác làm chật chỗ trú của chúng
C. Chỉ có 1 số con cá mập con như vậy, những con cá mập con khác không ăn trứng đồng loại
D. Do bản năng sinh tồn của chúng
Câu 11: Chim én (Delichon dasypus) thường bay về Phương Nam về mùa đông và bay trở lại miền Bắc vào mùa xuân khi thời tiết ấm áp. Đó là ví dụ về loại tập tính
A. xã hội
B. sinh sản
C. lãnh thổ
D. di cư
Câu 12: Chim bạc má khi trưởng thành chỉ có khoảng 30% số cá thể mới sinh ở lại quê hương, còn đa số đi tìm nơi ở mới. Đó là
A. Tập tính kiếm ăn.
B. tập tính sinh sản.
C. Tập tính lãnh thổ.
D. tập tính di cư.
Câu 13: Khi di cư, động vật trên cạn định hướng bằng cách nào?
A. Định hướng nhờ hướng gió, khí hậu.
B. Định hướng nhờ vị trí mặt trời, trăng, sao, địa hình.
C. Định hướng nhờ nhiệt độ, độ dài ngày…
D. Định hướng dựa vào thành phần hoá học của nước và hướng dòng nước chảy
Câu 14: Sự định hướng của động vật di cư?
A. Động vật trên cạn định hướng nhờ vị trí của mặt trời, trăng, sao.
B. Chim bồ câu định hướng nhờ từ trường của trái đất.
C. Động vật ở nước (cá) định hướng dựa vào thành phần hóa học của nước và hướng dòng
D. Tất cả các ý trên.
Câu 15: Tập tính phản ánh mối quan hệ cùng loài mang tính tổ chức cao là tập tính
A. sinh sản
B. di cư
C. xã hội
D. bảo vệ lãnh thổ
Câu 16: Chó sói, sư tử sống theo bầy đàn là tập tính
A. bảo vệ lãnh thổ.
B. sinh sản.
C. di cư.
D. Xã hội
Câu 17: Khi một con gấu mon men đến tổ ong lấy mật, rất nhiều ong lính xông ra đốt nó, sau đó ong chết la liệt. Giải thích đúng về sự hi sinh của các con ong lính trong trường hợp này là
A. Ong có tính hung hăng
B. Chúng không biết hậu quả của việc mình làm
C. Hành động này được khởi xướng từ con đầu đàn, còn những con khác bắt chước
D. Do tập tính vị tha
Câu 18: Kiến lính sắn sàng chiến đấu và hi sinh bản thân để bảo vệ kiến chúa và cả đàn là tập tính
A. thứ bậc.
B. bảo vệ lãnh thổ.
C. vị tha.
D. di cư.
Câu 19: Sử dụng thiên địch trong nông nghiệp, là ứng dụng của loại tập tính:
A. Hỗn hợp
B. Thứ sinh.
C. Bắt mồi
D. Bẩm sinh.
Câu 20: Ngửi thấy mùi hôi của hổ, các con hươu chạy trốn. Những con thỏ kiếm ăn gần đó thấy thế cũng lập tức bỏ chạy. Kích thích dấu hiệu làm xuất hiện tập tính tự vệ ở thỏ là
A. Mùi hôi của hổ
B. Tiếng gầm của hổ
C. Hình ảnh bỏ chạy của đàn hươu
D. Mùi đặc trưng của hươu
Ở trên là nội dung Bài 32: Tập Tính Của Động Vật (Tiếp Theo) thuộc Chương II: Cảm Hứng môn Sinh Học Lớp 11. Qua bài học các bạn sẽ được tìm hiểu xem động vật có những tập tính nào? Động vật có những hình thức học tập gì? Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 11.
Bài Tập Liên Quan:
- Bài 33: Thực Hành: Xem Phim Về Tập Tính Của Động Vật
- Bài 31: Tập Tính Của Động Vật
- Bài 30: Truyền Tin Qua Xináp
- Bài 29: Điện Thế Hoạt Động Và Sự Lan Truyền Xung Thần Kinh
- Bài 28: Điện Thế Nghỉ
- Bài 27: Cảm Ứng Ở Động Vật (Tiếp Theo)
- Bài 26: Cảm Ứng Ở Động Vật
- Bài 25: Thực Hành: Hướng Động
- Bài 24: Ứng Động
- Bài 23: Hướng Động
Trả lời