Chương II: Sự Phát Sinh Và Phát Triển Của Sự Sống Trên Trái Đất – Sinh Học Lớp 12
Bài 33: Sự Phát Triển Của Sinh Giới Qua Các Đại Địa Chất
Nội dung Bài 33: Sự Phát Triển Của Sinh Giới Qua Các Đại Địa Chất thuộc Chương II: Sự Phát Sinh Và Phát Triển Của Sự Sống Trên Trái Đất môn Sinh Học Lớp 12. Giúp các bạn hiểu được thế nào là hoá thạch và vai tròcủa các bằng chứng hoá thạch trong nghiên cứu sự tiến hoá của sinh giới. Giải thích được những biến đổi về địa chất luôn gắn chặt với sự phát sinh và phát triển của sinh giới trên trái đất như thế nào? Trình bày được đặc điểm địa lí, khí hậu của trái đất qua các kỉ địa chất và những đặc điểm của các loài sinh vật điển hình của cá kỉ và đại địa chất. Nêu được các nạn đại tuyệt chủng xảy ra trên trái đất và ảnh hưởng của chúng đốivới sự tiến hoá của sinh giới.
– Trái Đất trong quá trình hình thành và tồn tại luôn biến đổi gây nên những biến đổi mạnh mẽ về sự phân bố của các loài trên Trái Đất cũng như gây nên những vụ tuyệt chủng hàng loạt các loài.
– Sau mỗi lần tuyệt chủng hàng loạt, những sinh vật sống sót bước vào giai đoạn bùng nổ sự phát sinh các loài mới và chiếm lĩnh các ổ sinh thái còn trống.HocTapHay.Com
I. Hóa Thạch Và Vai Trò Của Các Hóa Thạch Trong Nghiên Cứu Lịch Sử Phát Triển Của Sinh Giới
1. Hóa thạch là gì?
Hoá thạch là di tích của các sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ Trái Đất. Di tích của sinh vật để lại có thể dưới dạng các bộ xương, những dấu vết của sinh vật để lại trên đá (vết chân, hình dáng,…), xác các sinh vật được bảo quản gần như nguyên vẹn trong các lớp hổ phách hoặc trong các lớp băng,…
2. Vai trò của các hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới
Các bằng chứng tiến hoá mà chúng ta đã học trong bài 24 chỉ là những bằng chứng gián tiếp cho ta thấy mối quan hệ tiến hoá giữa các loài sinh vật. Hoá thạch cung cấp cho chúng ta những bằng chứng trực tiếp về lịch sử phát triển của sinh giới. Các nhà khoa học có thể xác định được tuổi của các hoá thạch và qua đó, cho chúng ta biết được loài nào đã xuất hiện trước, loài nào xuất hiện sau cũng như mối quan hệ họ hàng giữa các loài.
Tuổi của hoá thạch có thể được xác định nhờ phân tích các đồng vị phóng xạ có trong hoá thạch hoặc đồng vị phóng xạ có trong các lớp đất đá chứa hoá thạch. Cacbon 14 \((^{14}C)\) có thời gian bán rã khoảng 5730 năm, vì vậy phân tích hàm lượng \(\)\(^{14}C\) trong hoá thạch người ta có thể xác định được tuổi của hoá thạch lên tới 75000 năm. Nếu phân tích urani 238 \((^{238}U)\) với thời gian bán rã khoảng 4,5 tỉ năm thì chúng ta có thể xác định được tuổi của các lớp đất đá cùng với hoá thạch có độ tuổi hàng trăm triệu năm, thậm chí hàng tỉ năm.
II. Lịch Sử Phát Triển Của Sinh Giới Qua Các Đại Địa Chất
1. Hiện tượng trôi dạt lục địa
Lớp vỏ của Trái Đất không phải là một khối thống nhất mà được chia thành những vùng riêng biệt được gọi là các phiến kiến tạo. Các phiến kiến tạo liên tục di chuyên do lớp dung nham nóng chảy bên dưới chuyển động. Hiện tượng di chuyên của các lục địa như vậy được gọi là hiện tượng trôi dạt lục địa. Cách đây khoảng 250 triệu năm, toàn bộ lục địa còn được liên kết với nhau thành một siêu lục địa duy nhất được gọi là Pangaea. Sau đó, cách đây khoảng 180 triệu năm, siêu lục địa Pangaea lại bắt đầu tách ra thành 2 lục địa Bắc (Laurasia) và lục địa Nam (Gondwana). Về sau, các lục địa này liên tiếp tách ra rồi lại nhập vào và cuối cùng tiếp tục phân tách thành các lục địa như hiện nay. Các nhà khoa học cho rằng tiểu lục địa Ấn Độ cách đây khoảng 10 triệu năm đã sáp nhập với lục địa u – Á làm xuất hiện dãy núi Himalaya. Hiện nay, các lục địa vẫn đang trôi dạt. Ví dụ, lục địa Bắc Mĩ đang tách ra khỏi lục địa u – Á với tốc độ 2cm mỗi năm. Những biến đổi về kiến tạo của vỏ Trái Đất như quá trình tạo núi, trôi dạt lục địa dẫn đến làm thay đổi rất mạnh điều kiện khí hậu của Trái Đất, do vậy có thể dẫn đến những đợt đại tuyệt chủng hàng loạt các loài và sau đó là thời điểm bùng nổ sự phát sinh các loài mới.
2. Sinh vật trong các đại địa chất
Trái Đất liên tục biến đổi trong quá trình hình thành và tồn tại của nó làm cho bộ mặt của sinh giới cũng liên tục biến đổi theo. Các nhà địa chất học chia lịch sử của Trái Đất thành các giai đoạn chính được gọi là các đại địa chất. Đó là đại Thái cổ, đại Nguyên sinh, đại Cổ sinh, đại Trung sinh và đại Tân sinh. Các đại địa chất lại được chia nhỏ thành các kỉ. Ranh giới giữa các đại hoặc các ki thường là giai đoạn có những biến đổi địa chất của Trái Đất làm cho sinh vật bị tuyệt chủng hàng loạt và sau đó là sự bắt đầu một giai đoạn tiến hoá mới của những sinh vật sống sót. Các đại thường có những đặc điểm riêng về sự phát triển của sinh giới. Ví dụ, đại Trung sinh đôi khi còn được gọi là kỉ nguyên của bò sát vì vào thời kì này có rất nhiều loài bò sát phát triển, trong đó có các bò sát khổng lồ như khủng long.
Bảng 33 cho thấy thời gian tồn tại của các đại địa chất với các đặc điểm về khí hậu cùng các sự kiện chính trong lịch sử tiến hoá của sự sống. Các lục địa trên Trái Đất luôn luôn di chuyển tách nhau ra rồi lại sáp nhập lại làm khí hậu của Trái Đất biến đổi theo nên sự tiến hoá của sinh vật cũng biến đổi.
Ví dụ, cách đây khoảng 250 triệu năm, tất cả các phiến kiến tạo liên kết với nhau thành một siêu lục địa duy nhất trên Trái Đất. Điều này dẫn đến khí hậu của Trái Đất bị biến đổi mạnh. Mực nước biển rút xuống, khí hậu ở trung tâm siêu lục địa trở nên khô hạn hơn nên hàng loạt các loài sinh vật bị tuyệt chủng. Sau đó, vào thời kì đại Tân sinh cách đây khoảng 1,8 triệu năm, các lục địa lại tách nhau ra nên khí hậu thay đổi mạnh làm cho sinh giới tiến hoá thích nghi với điều kiện sống mới. Sự trôi dạt của các lục địa có thể gây ra những trận động đất, sóng thần, núi lửa phun trào cũng như hình thành các ngọn núi trên đất liền hay các đảo đại dương khu vực giáp ranh của các phiến kiến tạo.
Bảng 33. Các đại địa chất và sinh vật tương ứng
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập SGK Bài 33: Sự Phát Triển Của Sinh Giới Qua Các Đại Địa Chất thuộc Chương II: Sự Phát Sinh Và Phát Triển Của Sự Sống Trên Trái Đất môn Sinh Học Lớp 12. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 143 SGK Sinh Học Lớp 12
Hóa thạch là gì? Nêu vai trò của hóa thạch trong nghiên cứu lịch sử tiến hóa của sinh giới.
Bài Tập 2 Trang 143 SGK Sinh Học Lớp 12
Dựa vào đâu người ta phân chia lịch sử Trái Đất thành các niên đại?
Bài Tập 3 Trang 143 SGK Sinh Học Lớp 12
Hiện tượng trôi dạt lục địa ảnh hưởng như thế nào đến sự tiến hoá của sinh giới?
Bài Tập 4 Trang 143 SGK Sinh Học Lớp 12
Bò sát khổng lồ phát triển mạnh vào thời kì nào? Động vật có vú đầu tiên xuất hiện khi nào?
Bài Tập 5 Trang 143 SGK Sinh Học Lớp 12
Khí hậu của Trái Đất sẽ như thế nào trong những thế kỉ và thiên niên kỉ tới? Cần làm gì để ngăn chặn nạn đại diệt chủng có thể xảy ra do con người?
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất Sách giáo khoa Sinh học 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy.
I. Hóa Thạch Và Vai Trò Của Các Hóa Thạch Trong Nghiên Cứu Lịch Sử Phát Triển Của Sinh Giới
1. Hoá thạch là gì?
Hoá thạch là di tích của các sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ trái đất. Di tích của sinh vật để lại có thể dưới dạng các bộ xương, những dấu vết của sinh vật để lại trên đá (vết chân, hình dáng…), xác các sinh vật được bảo quản gần như nguyên vẹn trong các lớp hổ phách hoặc trong các lớp băng,…
2. Vai trò của các hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới
– Hoá thạch cung cấp cho chúng ta những bằng chứng trực tiếp về sự phát triển của sinh giới. Bằng phương pháp xác định tuổi của các hoá thạch, người ta có thể biết được loài nào xuất hiện trước, loài nào xuất hiện sau cũng như mối liên hệ họ hàng giữa các loài.
– Tuổi của hoá thạch có thể xác định bằng phương pháp phân tích các đồng vị phóng xạ của Cacbon hoặc Urani.
II. Lịch Sử Phát Triển Của Sinh Giới Qua Các Địa Chất
1. Hiện tượng trôi dạt lục địa
– Hiện tượng trôi dạt lục địa là hiện tượng các phiến kiến tạo trên lớp vỏ trái đất liên tục di chuyển do lớp dung nham nóng chảy bên dưới chuyển động.
– Những biến đổi về kiến tạo của vỏ trái đất như quá trình tạo núi, trôi dạt lục địa dẫn đến thay đổi rất mạnh điều kiện khí hậu của trái đất, do vậy có thể dẫn đến những đợt đại tuyệt chủng hàng loạt các loài và sau đó là thời điểm bùng nổ sự phát sinh các loài mới.
2. Sinh vật trong các đại địa chất
– Dựa vào quá trình biến đổi của trái đất, và các hoá thạch điển hình các nhà địa chất học chia lịch sử phát triển của trái đất thành các giai đoạn chính được gọi là các đại địa chất. Bao gồm: đại Thái cổ, đại Nguyên sinh, đại Cổ sinh, đại Trung sinh, đại Tân sinh. Các đại lại được chia nhỏ thành các kỉ. Ranh giới giữa các đại hoặc các kỉ thường là các giai đoạn có những biến đổi của trái đất làm cho sinh vật bị tuyệt chủng hàng loạt và sau đó là bắt đầu một giai đoạn tiến hoá mới của các sinh vật sống sót. Các sinh vật sống sót tiến hoá và bước vào giai đoạn bùng nổ, phát sinh các loài mới và chiếm lĩnh các ổ sinh thái còn trống.
– Mỗi đại, mỗi kỉ thường có các đặc điểm về địa chất và khí hậu riêng biệt nên cũng kéo theo sự phát triển của nhóm sinh vật điển hình. Ví dụ: đại Trung sinh còn được gọi là kỷ nguyên của bò sát.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Sự sống đầu tiên xuất hiện ở môi trường:
A. khí quyển nguyên thuỷ.
B. trong lòng đất và được thoát ra bằng các trận phun trào núi lửa.
C. trong nước đại dương.
D. trên đất liền.
Câu 2: Dấu hiệu đánh dấu sự bắt đầu của giai đoạn tiến hoá sinh học là xuất hiện:
A. quy luật chọn lọc tự nhiên.
B. các hạt côaxecva.
C. các hệ tương tác giữa các đại phân tử hữu cơ.
D. các sinh vật đơn giản đầu tiên.
Câu 3: Nghiên cứu sinh vật hoá thạch có ý nghĩa suy đoán:
A. tuổi của các lớp đất chứa chúng.
B. lịch sử xuất hiện, phát triển và diệt vong của chúng.
C. lịch sử phát triển của quả đất.
D. diễn biến khí hậu qua các thời đại.
Câu 4: Việc phân định các mốc thời gian địa chất căn cứ vào:
A. tuổi của các lớp đất chứa các hoá thạch.
B. những biến đổi về địa chất, khí hậu, hoá thạch điển hình.
C. lớp đất đá và hoá thạch điển hình.
D. sự thay đổi khí hậu.
Câu 5: Trong đại Cổ sinh, cây gỗ giống như các thực vật khác chiếm ưu thế đặc biệt trong suốt kỉ:
A. Silua.
B. Đêvôn.
C. Cacbon.
D. Pecmi.
Câu 6: Bò sát xuất hiện ở (A), phát triển mạnh ở (B); (A) và (B) lần lượt là:
A. Than đá, Pecmi.
B. Đá vôi, than đá.
C. Xilua, Đêvôn.
D. Cambri, Xilua.
Câu 7: Đặc điểm ào sau đây không đúng với kỉ Phấn trắng:
A. Xuất hiên thực vật có hoa.
B. Tiến hóa động vật có vú.
C. Cách đây khoảng 145 triêu năm.
D. Bò sát ngự trị.
Câu 8: Trong lịch sử phát triển sinh giới, dạng sinh vật phát triển sau cùng là:
A. Thực vật hạt trần, loài người.
B. Thực vật hạt kín và bộ khỉ.
C. Thực vật hạt kín, chim và thú.
D. Thực vật hạt kín và loài người
Câu 9: Nguyên nhân bò sát bị tuyệt diệt ở Kỉ Đệ tam là:
A. Làm mồi cho hổ rằng kiếm.
B. Chuyển động tạo núi đã vùi lấp bò sát khổng lồ.
C. Sự phát triển của băng hà làm khan hiếm thức ăn.
D. Thực vật phát triển nhưng không đủ thức ăn cho bò sát.
Câu 10: Sự sống chuyển được từ nước lên cạn là nhờ:
A. Nguồn năng lượng ánh sáng mặt trời.
B. Xuất hiện phương thức tự dưỡng hình thành tầng ôzôn, cản tia sang độc hại, khí quyển nhiều \(CO_2\).
C. Trên cạn có nhiều thức ăn hơn dưới nước.
D. Cơ thể bắt đầu có cấu tạo phước tạp.
Ở trên là nội dung Bài 33: Sự Phát Triển Của Sinh Giới Qua Các Đại Địa Chất thuộc Chương II: Sự Phát Sinh Và Phát Triển Của Sự Sống Trên Trái Đất môn Sinh Học Lớp 12. Trong bài học này, các bạn sẽ được học các kiến thức như: hóa thạch là gì, vai trò của các hóa thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới, hiện tượng trôi dạt lục địa, sinh vật trong các đại địa chất. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 12.
Trả lời