Chương II: Sự Phát Sinh Và Phát Triển Của Sự Sống Trên Trái Đất – Sinh Học Lớp 12
Bài 34: Sự Phát Sinh Loài Người
Nội dung Bài 34: Sự Phát Sinh Loài Người thuộc Chương II: Sự Phát Sinh Và Phát Triển Của Sự Sống Trên Trái Đất môn Sinh Học Lớp 12. Giúp các bạn hiểu được những khái niệm, những nội dung mới. Nêu được những đặc điểm giống nhau giữa người với vượn người ngày nay. Giải thích được những đặc điểm thích nghi đặc trưng cho loài người. Giải thích được quá trình hình thành loài người Homo Sapiens qua các giai đoạn chuyển tiếp. Giải thích được thế nào là tiến hóa văn hóa và vai trò của tiến hóa văn hóa trong quá trình phát sinh, phát triển loài người.
– Các bằng chứng hoá thạch cho thấy loài xuất hiện sớm nhất trong chi Homo là loài H. habilis. Trong chi Homo đã phát hiện ít nhất là có 8 loài khác nhau trong đó chỉ có loài người hiện đại còn tồn tại.
– Nhờ có tiến hoá văn hoá mà con người đã nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng nhiều đến sự tiến hoá của các loài khác và có khả năng điều chỉnh chiều hướng tiến hoá của chính mình.
HocTapHay.Com
Quá trình tiến hoá của loài người có thể chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn tiến hoá hình thành nên loài người hiện đại (Homo sapiens) và giai đoạn tiến hoá của loài người từ khi hình thành cho tới ngày nay.
I. Quá Trình Phát Sinh Loài Người Hiện Đại
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
Ngày nay, khoa học đã và đang không ngừng thu thập các bằng chứng về nguồn gốc của loài người hiện đại, không những thế còn chứng minh được loại nào trong số các loài sinh vật hiện đang tồn tại có họ hàng gần gũi nhất với loài người. Những nghiên cứu về hệ thống học sinh học kết hợp với các nghiên cứu về cổ sinh vật học không những giúp vẽ được cây chủng loại phát sinh loài người (sơ đồ hoá mối quan hệ tiến hoá giữa loài người với những loài họ hàng) mà còn có thể chỉ ra đặc điểm nào trên cơ thể con người được hình thành trước trong quá trình tiến hoá, đặc điểm nào mới xuất hiện.
Ví dụ, đặc điểm tay năm ngón đã xuất hiện cách đây khoảng 300 triệu năm ở tổ tiên của loài người và hiện cũng được duy trì ở những loài động vật có 4 chân. Cằm của người là một đặc điểm mới xuất hiện gần đây nhất, dưới 5 triệu năm và chỉ có nhánh tiến hoá của loài người mà không có ở nhánh tiến hoá hình thành nên loài tinh tinh hiện nay (một loài được xem là có họ hàng gần gũi nhất với loài người hiện nay).
Câu hỏi 1 bài 34 trang 144 SGK sinh học lớp 12: Hãy tìm các đặc điểm giống nhau giữa người và các loài linh trưởng.
Giải: Cấu tạo cơ thể người rất giống thể thức cấu tạo chung của động vật có xương sống như các thành phần của bộ xương, vị trí sắp xếp các nội quan…
– Kích thước cơ thể của người và tinh tinh gần bằng nhau.
– Bộ xương cấu tạo gồm 3 phần: xương đầu, xương cột sống, xương chi. Đặc biệt đều xuất hiện chi 5 ngón. Bộ răng phân hóa. Sắp xếp nội quan, hình thái cấu tạo mỗi cơ quan căn bản giống nhau.
– Có 4 nhóm máu (A, B, AB và O).
– Gen người và tinh tinh giống nhau đến 98%, số lượng axit amin sai khác trên chuỗi β – hemoglobin là nhỏ.
– Đặc tính sinh sản giống nhau: Đẻ con và nuôi con bằng sữa. Hình dạng tinh trùng, cấu tạo nhau thai, chu kì kinh nguyệt, thời gian mang thai, cho con bú… tương tự nhau.
– Thần kinh: Não bộ phát triển. Hoạt động thần kinh phức tạp, biết bộc lộ tình cảm…
Ngoài các đặc điểm chung về hình thái, giải phẫu cũng như sinh lí, người và các loài vượn hiện nay còn có rất nhiều đặc điểm chung về ADN và prôtêin (bảng 34).
Bảng 34. Mức độ giống nhau về ADN và prôtêin giữa người với các loài thuộc bộ Khỉ
Dựa trên mức độ tương đồng về nhiều đặc điểm, các nhà khoa học đã thiết lập được mối quan hệ họ hàng giữa người với một số loài vượn (hình 34.1).
2. Các dạng vượn người hoá thạch và quá trình hình thành loài người
Các bằng chứng hoá thạch và ADN đã giúp các nhà khoa học xác định được người và các loài vượn người hiện nay (tinh tinh) chỉ mới tách nhau ra từ một tổ tiên chung cách đây khoảng 5-7 triệu năm. Sau khi tách ra từ tổ tiên chung, nhánh vượn người cổ đại đã phân hoá thành nhiều loài khác nhau, trong đó có một nhánh tiến hoá hình thành nên chi Homo. Loài xuất hiện đầu tiên trong chi Honno (H) là loài H. habilis (người khéo léo) đã có bộ não khá phát triển (575cm3) và biết sử dụng công cụ bằng đá. Từ H. habilis tiến hoá thành nhiều loài khác trong đó có loài H. erectus (người đứng thẳng) – được hình thành cách đây khoảng 1,8 triệu năm và tuyệt chủng cách đây khoảng 200000 năm.
Nhiều nhà khoa học cho rằng từ H. erectus đã hình thành nên loài người hiện đại (H. sapiens) cũng như một số loài khác. Tuy nhiên, đến nay chỉ còn loài người hiện đại tồn tại và phát triển, còn các loài người khác đều đã bị diệt vong. Loài H.neanderthalensis (người Neanđectan) bị loài người hiện đại cạnh tranh dẫn đến tuyệt chủng cách đây khoảng 30000 năm (hình 34.2).
Hiện nay có 2 giả thuyết về địa điểm phát sinh loài người. Một giả thuyết mang tên “ra đi từ châu Phi” cho rằng loài người, H. sapiens, được hình thành từ loài H. erectus ở châu Phi, sau đó phát tán sang các châu lục khác. Một giả thuyết khác cho rằng loài H. erectus di cư từ châu Phi sang các châu lục khác, rồi từ nhiều nơi khác nhau, loài H. erectus tiến hoá thành H. sapiens. Đông Nam Á cũng được xem như là cái nôi phát sinh ra loài người.
Năm 2004, các nhà khoa học đã phát hiện ra hoá thạch của loài người lùn nhỏ bé (H. floresiensis) tồn tại cách đây khoảng 18000 năm trên một hòn đảo của Inđônêxia. Loài người này chỉ cao khoảng 1m và được cho là đã phát sinh từ loài H. erectus.
Hoá thạch cổ nhất của người H. sapiens được phát hiện ở châu Phi (năm 2003) khoảng 160000 năm về trước và ở ngoài châu Phi khoảng 50000 năm về trước. Các nghiên cứu về ADN ti thể và NST Y của người cùng nhiều bằng chứng hoá thạch khác đã ủng hộ cho giả thuyết loài người hiện đại sinh ra ở châu Phi rồi phát tán sang các châu lục khác.
II. Người Hiện Đại Và Sự Tiến Hóa Văn Hóa
Sau khi được hình thành, loài người hiện đại có những đặc điểm nổi bật với bộ não phát triển, cấu trúc thanh quản cho phép phát triển tiếng nói, bàn tay có các ngón tay linh hoạt giúp chế tạo và sử dụng công cụ,… con người đã có được khả năng tiến hoá văn hoá. Thông qua tiếng nói và chữ viết, con người có thể dạy nhau cách sáng tạo ra các công cụ để tồn tại và không ngừng phát triển mà không cần phải trông đợi vào những biến đổi về mặt sinh học.
So sánh bộ não của người H. sapiens xuất hiện cách đây hàng chục nghìn năm với não của người ngày nay, các nhà khoa học nhận thấy không có sự sai khác về kích thước.
Tuy nhiên, xã hội loài người hiện nay khác xa với xã hội loài người cách đây hàng chục nghìn năm. Con người ngày nay ngày càng ít phụ thuộc vào thiên nhiên, kích thước cơ thể lớn hơn và tuổi thọ cao hơn.
Sự thay đổi này có được nhờ kết quả của tiến hoá văn hoá. Từ chỗ người nguyên thuỷ chỉ biết sử dụng những công cụ bằng đá thô sơ để tự vệ và săn bắt thú rừng, con người đã biết sử dụng lửa để nấu chín thức ăn cũng như xua đuổi vật dữ. Từ chỗ ở trần và lang thang kiếm ăn, con người đã biết tự tạo ra quần áo, lều trú ẩn. Từ chỗ biết hợp tác với nhau trong việc săn mồi và hái lượm, con người đã chuyển dần sang trồng trọt và thuần dưỡng vật nuôi, dần phát triển nghề nông. Dần dần, làng mạc và đô thị xuất hiện.
Trong vài thế kỉ qua, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, thông qua quá trình học tập và trong đời sống, con người đã được cải thiện chưa từng thấy, tuổi thọ được gia tăng đáng kể từ thế hệ này sang thế hệ khác mà không cần có những biến đổi thích nghi nào về mặt thể chất (tiến hoá sinh học).
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập SGK Bài 34: Sự Phát Sinh Loài Người thuộc Chương II: Sự Phát Sinh Và Phát Triển Của Sự Sống Trên Trái Đất môn Sinh Học Lớp 12. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 148 SGK Sinh Học Lớp 12
Đi thẳng bằng 2 chân đã đem lại cho loài vượn người những ưu thế tiến hoá gì?
Bài Tập 2 Trang 148 SGK Sinh Học Lớp 12
Loài người hiện đại (H. sapiens) đã tiến hoá qua các loài trung gian nào?
Bài Tập 3 Trang 148 SGK Sinh Học Lớp 12
Phân biệt tiến hoá sinh học với tiến hoá văn hoá.
Bài Tập 4 Trang 148 SGK Sinh Học Lớp 12
Những đặc điểm thích nghi nào đã giúp con người có được khả năng tiến hoá văn hoá?
Bài Tập 5 Trang 148 SGK Sinh Học Lớp 12
Giải thích tại sao loài người hiện đại là một nhân tố quan trong quyết định đến sự tiến hóa của các loài khác.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 34: Sự phát sinh loài người Sách giáo khoa Sinh học 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy.
Quá trình tiến hóa của loài người gồm 2 giai đoạn: Tiến hóa sinh học – giai đoạn tiến hoá hình thành nên loài người hiện đại (Homo sapiens) – và tiến hoá văn hóa – giai đoạn tiến hoá của loài người từ khi hình thành cho đến nay.
I. Quá Trình Phát Sinh Loài Người Hiện Đại
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
a. Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người
* Về hình thái giải phẫu:
– Hình dạng, kích thước cao, không đuôi, đứng trên 2 chân.
– Có 12 -13 đôi xương sườn, 5 – 6 đốt xương cùng, có 32 cái răng.
– Não bộ to, nhiều nếp gấp, nhiều khúc cuộn.
– Có 4 nhóm máu.
– Kích thước và hình dạng tinh trùng giống nhau. Chu kì kinh nguyệt và thời gian mang thai, quá trình phát triển phôi thai giống nhau.
* Về sinh học phân tử:
Người và vượn hiện đại có nhiều đặc điểm chung ở mức độ phân tử như: ADN, prôtêin.
Kết luận: Các bằng chứng về giải phẫu và ADN cho thấy loài người và tinh tinh có quan hệ họ hàng gấn gũi nhất.
b. Các đặc điểm khác nhau giữa người và vượn người
– Cột sống hình chữ S.
– Xương chậu rộng, tay ngắn hơn chân.
– Não người có nhiều nếp nhăn, khúc cuộn, thuỳ trán phát triển, sọ lớn hơn mặt.
– Có lồi cằm.
– Tín hiệu trao đổi ở người: có tiếng nói, biết tư duy trừu tượng do vỏ não có vùng cử động nói và hiểu tiếng nói.
– Xuất hiện cuộc sống xã hội 1 vợ 1 chồng làm tăng khả năng chăm sóc và dạy dỗ con cái.
c. Các đặc điểm thích nghi nổi bật của người
– Kích thước não bộ tăng dần (từ 450 cm3 ở vượn người tăng lên 1350 cm3 ở người hiện đại) làm tăng khả năng tư duy, ngôn ngữ và tiếng nói.
– Xương hàm ngắn dần cùng với biến đổi về răng, thích nghi với việc ăn tạp.
– Đi thẳng bằng 2 chân cùng với sự tiêu giảm bộ lông trên bề mặt cơ thể.
– Giảm dần sự khác biệt về kích thước giữa 2 giới đực và cái (loài gôrila con đực gấp 2 lần con cái; tinh tinh gấp 1,3 lần; người còn 1,2 lần).
– Xuất hiện cấu trúc gia đình làm tăng khả năng chăm sóc và dạy dỗ con cái.
2. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người
– Tổ tiên chung của người và các loài vượn hiện nay là loài vượn người sống trên cây (Các bằng chứng hóa thạch cho thấy người và các loài linh trưởng châu Phi (tinh tinh) có chung tổ tiên cách đây khoảng 5 – 7 triệu năm là Australopithecus afarensis.).
– Khi rừng thu hẹp, loài vượn cổ đại chuyển xuống sống trên các đồng cỏ, khả năng đi thẳng là có lợi vì có thể phát hiện kẻ thù từ xa. Đi thẳng bằng chân đã giải phóng 2 tay khỏi chức năng di chuyển à tay trở thành cơ quan sử dụng và chế tạo công cụ lao động, vũ khí…
– Từ loài vượn người cổ đại Australopithecus đã phân hóa thành nhiều loài khác nhau, trong đó có nhánh tiến hóa thành loài Homo habilis (người khéo léo, có bộ não khá phát triển 575 cm3; biết sử dụng công cụ bằng đá); từ loài này hình thành nên nhiều loài khác trong đó có loài Homo erectus (người đứng thẳng) và tiếp đến là người hiện đại Homo sapiens và loài gần gũi với loài người hiện đại là Homo neanderthalensis (đã bị loài hiện đại cạnh tranh và làm tuyệt chủng cách đây khoảng 30.000 năm).
3. Quê hương của loài người
Các bằng chứng về ADN và ti thể ủng hộ giả thuyết cho rằng loài người được phát sinh tại Châu Phi, sau đó phát tán sang các châu lục khác.
II. Người Hiện Đại Và Tiến Hóa Văn Hóa
– So sánh bộ não của Homo sapiens và người ngày nay không có sai khác về kích thước.
– Khi tiến hóa sinh học đem lại cho con người một số đặc điểm thích nghi như: bộ não lớn với các vùng ngôn ngữ và tiếng nói phát triển; bàn tay linh hoạt từ chỗ chỉ biết sử dụng những công cụ bằng đá thô sơ để tự vệ và bắt thú rừng đến biết sử dụng lửa để nấu chín thức ăn, biết chế tạo quần áo, lều trại trú ẩn đến hình thành làng mạc, đô thị: đó là tiến hóa văn hóa. Vậy tiến hóa văn hóa là sản phẩm của tiến hóa sinh học.
– Nhờ có tiến hóa văn hóa mà con người đã nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng rất lớn đến sự tiến hóa của loài khác và có khả năng điều chỉnh chiều hướng tiến hoá của chính mình.
– Nhờ sự tiến bộ về công nghệ mà con người càng ít phụ thuộc vào tự nhiên và có khả năng điều chỉnh hướng tiến hóa của mình cũng như của sinh giới.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Trong các nhận xét sau, nhận xét không đúng về sự giống nhau giữa người và thú là:
A. có lông mao, tuyến sữa, bộ răng phân hoá, có một số cơ quan lại tổ giống thú như có nhiều đôi vú, có đuôi…
B. đẻ con, có nhau thai, nuôi con bằng sữa.
C. giai đoạn phôi sớm ở người cũng có lông mao bao phủ toàn thân, có đuôi, có vài ba đôi vú.
D. có các cơ quan thoái hoá giống nhau.
Câu 2: Những điểm giống nhau giữa người và vượn người chứng tỏ người và vượn người:
A. có quan hệ thân thuộc rất gần gũi.
B. tiến hoá theo cùng một hướng.
C. tiến hoá theo hai hướng khác nhau.
D. vượn người là tổ tiên của loài người.
Câu 3: Đặc điểm cơ bản phân biệt người với động vật là
A. biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động theo những mục đích nhất định.
B. đi bằng hai chân, hai tay tự do, dáng đứng thẳng.
C. sọ não lớn hơn sọ mặt, não to, có nhiều khúc cuộn và nếp nhăn.
D. biết giữ lửa và dùng lửa để nấu chín thức ăn.
Câu 4: Loài người sẽ không biến đổi thành một loài nào khác, vì loài người
A. có khả năng thích nghi với mọi điều kiện sinh thái đa dạng, không phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và cách li địa lí.
B. đã biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động theo những mục đích nhất định.
C. có hệ thần kinh rất phát triển.
D. có hoạt động tư duy trừu tượng.
Câu 5: Một số đặc điểm không được xem là bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người:
A. chữ viết và tư duy trừu tượng.
B. các cơ quan thoái hóa (ruột thừa, nếp thịt nhỏ ở khóe mắt).
C. sự giống nhau về thể thức cấu tạo bộ xương của người và động vật có xương sống.
D. sự giống nhau trong phát triển phôi của người và phôi của động vật có xương sống.
Câu 6: Trong quá trình phát triển của phôi người, lớp lông mịn trên bề mặt của phôi sẽ rụng đi vào lúc
A. Sau khi sinh.
B. 2 tháng trước khi sinh.
C. Phôi được 6 tháng.
D. Phôi được 2 tháng.
Câu 7: Ruột thừa, nếp thịt nhỏ ở khoé mắt của người được gọi là
A. Hiện tượng lại giống.
B. Hiện tượng lại tổ.
C. Cơ quan thoái hoá.
D. Di tích còn lại từ sự phát triển trong quá trìn bào thai.
Câu 8: Những cơ quan thoái hoá trên cơ thể người là
A. Sự tái hiện một số ñặc tính của tổ tiên.
B. Di tích của những cơ quan xưa kia khá phát triển ở ñộng vật có xương sống.
C. Sự phát triển bất thường trong quá trình phát triển của phôi.
D. Sự thoái hoá của các cơ quan do không ñược cơ thể sử dụng.
Câu 9: Cấu tạo của cơ thể người rất giống với thể thức cấu tạo chung của động vật có xương sống trừ điểm sau
A. Các phần của bộ xương.
B. Sự sắp xếp của các cơ quan nội tạng.
C. Mình có lông mao, có tuyến sữa, đẻ con vvà nuôi con bằng sữa, răng phân hoá thành 3 loại.
D. Não nhiều khúc cuộn và nếp nhăn.
Câu 10: Sự phát triển của phôi người lặp lại những giai đoạn lịch sử của động vật đã chứng minh
A. Quan hệ nguồn gốc giữa người và động vật có xương sống.
B. Quan hệ gần gũi giữa người và thú.
C. Quan hệ gần gũi giữa người và các sinh vật đa bào.
D. A và B đúng.
Ở trên là nội dung Bài 34: Sự Phát Sinh Loài Người thuộc Chương II: Sự Phát Sinh Và Phát Triển Của Sự Sống Trên Trái Đất môn Sinh Học Lớp 12. Trong bài học này, các bạn sẽ được học các kiến thức như: bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người, các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người, quê hương của loài người, người hiện đại và tiến hóa văn hóa.
Trả lời