Chương III: Sinh Trưởng Và Phát Triển – Sinh Học Lớp 11
Bài 37: Sinh Trưởng Và Phát Triển Ở Động Vật
Nội dung Bài 37: Sinh Trưởng Và Phát Triển Ở Động Vật thuộc Chương III: Sinh Trưởng Và Phát Triển môn Sinh Học Lớp 11. Ở bài hoc này giúp các bạn trình bày được khái niệm sinh trưởng và phát triển ở động vật. Lấy ví dụ. Phân biệt được phát triển không qua biến thái và qua biến thái. Phân biệt được phát triển qua biến thái không hoàn toàn và hoàn toàn. Lấy được các ví dụ về phát triển không qua biến thái và qua biến thái, phát triển qua biến thái không hoàn toàn và biến thái hoàn toàn. Mời các bạn theo dõi nội dung ngay dưới đây.
– Phát triển của động vật không qua biến thái là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí tương tự với con trưởng thành.
– Phát triển của động vật qua biến thái hoàn toàn là kiểu phát triển mà ấu trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lí rất khác với con trưởng thành, trải qua giai đoạn trung gian (ở côn trùng là nhộng) ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.
– Phát triển của động vật qua biến thái không hoàn toàn là kiểu phát triển mà ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.HocTapHay.Com
I. Khái Niệm Sinh Trưởng Và Phát Triển Ở Động Vật
Sinh trưởng của cơ thể động vật là quá trình tăng kích thước của cơ thể do tăng số lượng và kích thước tế bào.
Phát triển của cơ thể động vật là quá trình biến đổi bao gồm sinh trưởng, phân hoá (biệt hoá) tế bào và phát sinh hình thái các cơ quan và cơ thể.
Câu hỏi 1 bài 37 trang 147 SGK sinh học lớp 11:
– Cho ví dụ về sinh trưởng ở động vật.
– Cho ví dụ về phát triển ở động vật.
Phương pháp giải:
Sinh trưởng của động vật là quá trình gia tăng khối lượng và kích thước của cơ thể do tăng số lượng và kích thước tế bào.
Phát triển của động vật là quá trình biến đổi bao gồm sinh trưởng, phân hóa tế bào và phát sinh hình thái cơ thể.
Giải:
Ví dụ về sự sinh trưởng:
– Lợn nuôi 1 tháng dài thêm 40 cm.
– Trẻ em mới sinh nặng 3 – 4 kg, người trưởng thành nặng 40 – 50 kg.
Ví dụ về sự phát triển:
– Gà con phát triển thành gà mẹ.
– Sâu non phát triển thành bướm.
– Nòng nọc phát triển thành ếch.
Quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật có thể trải qua biến thái hoặc không qua biến thái.
Biến thái là sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lí của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra.
Dựa vào biến thái người ta phân chia phát triển của động vật thành các kiểu sau:
– Phát triển không qua biến thái.
– Phát triển qua biến thái:
+ Phát triển qua biến thái hoàn toàn.
+ Phát triển qua biến thái không hoàn toàn.
II. Phát Triển Không Qua Biến Thái
Đa số động vật có xương sống và rất nhiều loài động vật không xương sống phát triển không qua biến thái. Phát triển của người là một ví dụ điển hình về phát triển không qua biến thái.
Quá trình phát triển của người có thể chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn phôi thai và giai đoạn sau khi sinh ra.
a. Giai đoạn phôi thai
Giai đoạn phôi thai diễn ra trong tử cung (dạ con) người mẹ. Ở giai đoạn này, hợp tử phân chia nhiều lần hình thành phôi. Các tế bào của phôi phân hoá và tạo thành các cơ quan (tim, gan, phổi, mạch máu,…), kết quả là hình thành thai nhi (hình 37.1).
b. Giai đoạn sau sinh
Giai đoạn sau sinh của người không có biến thái, con sinh ra có đặc điểm hình thái và cấu tạo tương tự như người trưởng thành (hình 37.2).
III. Phát Triển Qua Biến Thái
1. Phát triển qua biến thái hoàn toàn
Phát triển qua biến thái hoàn toàn có ở đa số các loài côn trùng (bướm, ruồi, Long,…) và lưỡng cư,… . Phát triển của bướm là một ví dụ điển hình về phát triển qua biến thái hoàn toàn.
Quá trình phát triển của bướm có thể chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn phối và giai đoạn hậu phôi.
a. Giai đoạn phối
Giai đoạn phối diễn ra trong trứng đã thụ tinh. Ở giai đoạn này, hợp tử phân chia nhiều lần hình thành phôi. Các tế bào của phôi phân hoá và tạo thành các cơ quan của sâu bướm. Sâu bướm chui ra từ trứng.
b. Giai đoạn hậu phôi
Giai đoạn hậu phôi ở bướm có biến thái từ sâu bướm thành nhộng và sau đó thành bướm (hình 37.3).
Sâu bướm (ấu trùng) có đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí rất khác với bướm (con trưởng thành). Sâu bướm trải qua nhiều lần lột xác và biến đổi thành nhộng (nhông thường được bảo vệ trong kén).
Nhộng là giai đoạn tu chỉnh lại toàn bộ cơ thể để biến sâu thành bướm. Các mô, các cơ quan cũ của sâu tiêu biến đi. Đồng thời, các mô, các cơ quan mới hình thành. Vì vậy, bướm chui ra từ kén nhộng có hình dạng và cấu tạo khác hẳn với sâu bướm.
Hầu hết bướm trưởng thành sống bằng mật hoa, trong ống tiêu hoá chỉ có enzim saccaraza tiêu hoá đường saccarôzơ. Trong khi đó, sâu bướm ăn lá cây, chúng có đầy đủ các enzim tiêu hoá protein, lipit và cacbohiđrat.
2. Phát triển qua biến thái không hoàn toàn
Phát triển qua biến thái không hoàn toàn có ở một số loài côn trùng như châu chấu, cào cào, gián,… . Phát triển của châu chấu là một ví dụ điển hình về phát triển qua biến thái không hoàn toàn.
Quá trình phát triển của châu chấu có thể chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phôi.
a. Giai đoạn phối
Giai đoạn phôi diễn ra trong trứng đã thụ tinh. Ở giai đoạn này, hợp tử phân chia nhiều lần hình thành phôi. Các tế bào của phôi phân hoá và tạo thành các cơ quan của ấu trùng. Au trùng chui ra từ trứng.
b. Giai đoạn hậu phối
Giai đoạn này ở châu chấu có biến thái. Ấu trùng (con non) phát triển chưa hoàn thiện. Ví dụ, ấu trùng châu chấu chưa có cánh. Ấu trùng châu chấu trải qua nhiều lần lột xác (khoảng 4-5 lần) và sau mỗi lần lột xác ấu trùng lớn lên rất nhanh (hình 37.4). Sự khác biệt về hình thái và cấu tạo của ấu trùng giữa các lần lột xác kế tiếp nhau là không lớn.
Nhiều loại ấu trùng cũng ăn lá cây như bố mẹ chúng, trong ống tiêu hoá của chúng có đầy đủ các enzim tiêu hoá prôtêin, lipit và cacbohiđrat để tạo ra các chất dễ hấp thụ như đường đơn, axit béo, glixêrin và axit amin.
Câu hỏi 2 bài 37 trang 150 SGK sinh học lớp 11:
– Cho biết sự khác nhau giữa phát triển qua biến thái và không qua biến thái.
– Cho biết sự khác nhau giữa phát triển qua biến thái hoàn toàn và không hoàn toàn.
Giải:
Phân biệt sinh trưởng và phát triển qua biến thái và không qua biến thái
Sinh trưởng và phát triển không qua biến thái | Sinh trưởng và phát triển qua biến thái |
Con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí gần giống với con trưởng thành. | Con non có sự thay đổi đột ngột hình thái, cấu tạo và sinh lí mới biến đổi thành con trưởng thành. |
Con non phát triển thành con trưởng thành không trải qua giai đoạn lột xác. | Con non phát triển thành con trưởng thành cần trải qua giai đoạn lột xác. |
Phân biệt sinh trưởng và phát triển qua biến thái hoàn toàn và qua biến thái không hoàn toàn
Sinh trưởng và phát triển qua biến thái hoàn toàn | Sinh trưởng và phát triển qua biến thái không hoàn toàn |
Ấu trùng (sâu ở côn trùng, nòng nọc ở ếch nhái) có hình dạng và cấu tạo rất khác với con trưởng thành. | Ấu trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lí gần giống với con trưởng thành. |
Ấu trùng trải qua nhiều lần lột xác và qua giai đoạn trung gian (giai đoạn nhộng ở côn trùng) biến đổi thành con trưởng thành. | Ấu trùng trải qua nhiều lần lột xác để trở thành con trưởng thành. |
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập SGK Bài 37: Sinh Trưởng Và Phát Triển Ở Động Vật thuộc Chương III: Sinh Trưởng Và Phát Triển môn Sinh Học Lớp 11. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 151 SGK Sinh Học Lớp 11
Phân biệt sinh trưởng với phát triển.
Bài Tập 2 Trang 151 SGK Sinh Học Lớp 11
Cho biết tên vài loài động vật có phát triển không qua biến thái, qua biến thái hoàn toàn và qua biến thái không hoàn toàn.
Bài Tập 3 Trang 151 SGK Sinh Học Lớp 11
Tại sao sâu bướm phá hoại cây cối, mùa màng rất ghê gớm, trong khi đó bướm trưởng thành thường không gây hại cho cây trồng?
Bài Tập 4 Trang 151 SGK Sinh Học Lớp 11
Phát triển của ếch (hình 37.5) thuộc kiểu biến thái hoàn toàn hay không hoàn toàn? Tại sao?
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 37: Sinh trưởng và phát triển ở động vật Sách giáo khoa sinh học lớp 11 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu, có sơ đồ tư duy tóm tắt lý thuyết.
I. Sự Sinh Trưởng Và Phát Triển Không Qua Biến Thái
Sự sinh trưởng và phát triển không qua biến thái có ở một số động vật không xương sống và đa số động vật có xương sống (cá, chim, bò sát, động vật có vú và con người).
1. Sự sinh trưởng
Sự sinh trưởng là sự gia tăng kích thích cũng như trọng lượng cơ thể động vật (cả ở mức độ tế bào, mô, cơ quan và toàn bộ cơ thể) theo thời gian. Ví dụ sự tổng hợp và tích lũy chất làm tế bào tăng kích thước, sự phân bào làm tăng số lượng tế bào và tăng kích thước mô, kích thước cơ quan làm cho cơ quan và cơ thể lớn lên. Theo đà sinh trưởng gà con lớn hơn hợp tử, gà trưởng thành lớn hơn gà con.
Tốc độ sinh trưởng của các mô, cơ quan khác nhau trong cơ thể diễn ra không giống nhau. Ví dụ ở người, thân và chân tay sinh trưởng nhanh hơn so với đầu. Đầu của thai nhi 2 – 3 tháng tuổi dài bằng % cơ thể, đến 5 tháng bằng 1/3, khi sinh bằng 1/4 và đến 16 – 18 chỉ còn 1/7 cơ thể.
Tốc độ sinh trưởng cũng diễn ra không đồng đều ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Ví dụ ở người giai đoạn sinh trưởng nhanh nhất là giai đoạn thai nhi đạt 4 tháng tuổi và giai đoạn tuổi dậy thì. Sinh trưởng của các cơ quan cũng như cơ thể là có giới hạn và đạt tối đa ở tuổi trưởng thành và tuỳ thuộc vào mỗi loài động vật. Ví dụ thạch sùng dài khoảng 10cm; trăn dài tới 10m; gà Ri đạt khối lượng 1,5kg, còn gà Hồ có thể đạt tới 3 – 4 kg. Tốc độ sinh trưởng của động vật là chỉ tiêu quan trọng trong nghề chăn nuôi.
2. Sự phát triển
Khác với sự sinh trưởng, sự phát triển của động vật là sự biến đổi theo thời gian về hình thái và sinh lí của các tế bào, mô, cơ quan và cơ thể từ hợp tử hình thành cơ thể trưởng thành là giai đoạn cơ thể phát dục (có khả năng sinh sản). Người ta phân biệt hai giai đoạn phát triển chính là: giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phôi.
Giai đoạn phôi gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn phân cắt trứng (trứng phân chia tạo nên phôi gồm nhiều tế bào giống nhau), giai đoạn phôi nang (phôi gồm hai lá phôi có các tế bào khác nhau), giai đoạn phôi vị (phôi gồm ba lá phôi có nhiều tế bào khác nhau), giai đoạn mầm cơ quan (phôi gồm nhiều tế bào biệt hoá khác nhau tạo nên các mô khác nhau là mầm của các cơ quan).
Giai đoạn hậu phôi cũng bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Tùy theo sự khác biệt trong sự biến đổi con non thành con trưởng thành người ta phân biệt hai kiểu phát triển: phát triển không qua biến thái, trong đó con non mới nở đã giống con trưởng thành (gà và động vật có vú) và phát triển qua biến thái, trong đó con non mới nở (hay được gọi là ấu trùng) chưa giống con trưởng thành mà phải trải qua nhiều sự biến đổi về hình thái và sinh lí mới đạt được cơ thể trưởng thành (động vật chân khớp và ếch nhái).
II. Sự Sinh Trưởng Và Phát Triển Qua Biến Thái
1. Sự phát triển qua biến thái ở ếch nhái
Sự phát triển của ếch qua biến thái từ ấu trùng (nòng nọc sống trong nước, có mang ngoài để hô hấp và có đuôi để bơi) thành ếch sống trên cạn có phổi để hô hấp và có 4 chân để nhảy. Sự biến đổi nòng nọc thành ếch là một quá trình biến đổi ở mức độ phân tử, tế bào, mô và cơ quan đòi hỏi có các nhân cắt bỏ tuyến giáp của nòng nọc thì nòng nọc không biến đổi thành ếch, còn nếu ta cho thêm hoocmôn tuyến giáp vào thì những con nòng nọc nhanh chóng biến thành những con ếch bé tí chỉ bằng con ruồi.
2. Sự phát triển qua biến thái ở chân khớp
Sự phát triển qua biến thái của họ cánh cứng, bướm, ruồi, muỗi,…. trải qua giai đoạn con non hoàn toàn khác con trưởng thành (giai đoạn sâu và nhộng ở cánh cứng, ở bướm: giai đoạn dài và nhộng ở ruồi: giai đoạn cung quăng ở muỗi,…) được gọi là sự biến thái hoàn toàn. Đối với một số chân khớp như châu chấu, tôm cua, ve sâu,… thì giai đoạn ấu trùng giống con trưởng thành nhưng để trở thành cơ thể trưởng thành chúng phải trải qua nhiều lần lột xác. Sự phát triển của chúng thuộc kiểu biến thái không hoàn toàn.
Sự phát triển qua biến thái ở chân khớp cũng được điều chỉnh bởi hoocmôn biến thái (ecđixơn) và hoocmôn lột xác (juvenin).
Sự phát triển qua biến thái mang tính thích nghi để duy trì sự tồn tại của loài đối với điều kiện khác nhau của môi trường sống. Sâu bướm có bộ hàm thích nghi ăn lá cây, còn bướm có bộ vòi thích nghi hút nhựa, mật hoa,… sâu là giai đoạn dinh dưỡng để tích lũy chất cần cho sự biến thái thành bướm, bướm là giai đoạn trưởng thành sinh dục để trứng để duy trì thế hệ của loài.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Sinh trưởng của cơ thể động vật là:
A. Quá trình tăng kích thước của các hệ cơ quan trong cơ thể.
B. Quá trình tăng kích thước của cơ thể do tăng kích thước và số lượng của tế bào.
C. Quá trình tăng kích thước của các mô trong cơ thể.
D. Quá trình tăng kích thước của các cơ quan trong cơ thể.
Câu 2: Sinh trưởng là sự……………… về mặt kích thước và ………… tế bào. Tốc độ sinh trưởng của mỗi loài phụ thuộc vào ……………… và là một chỉ tiêu quan trọng trong ……………..
A. gia tăng – số lượng – kiểu hình – chọn giống.
B. phát triển – số lượng – từng loài – chọn giống.
C. gia tăng – số lượng – kiểu gen – chăn nuôi.
D. phát triển – khối lượng – từng loài – chọn giống.
Câu 3: Phát triển của cơ thể động vật bao gồm
A. Các quá trình liên quan mật thiết với nhau là sinh trưởng và phát sinh hình thái các cơ quan và cơ thể.
B. Các quá trình liên quan mật thiết với nhau là sinh trưởng và phân hoá tế bào
C. Các quá trình liên quan mật thiết với nhau là sinh trưởng, phân hoá tế bào và phát sinh hình thái các cơ quan và cơ thể.
D. Các quá trình liên quan mật thiết với nhau là phân hoá tế bào và phát sinh hình thái các cơ quan và cơ thể.
Câu 4: Phát triển của động vật là quá trình biến đổi gồm:
A. sinh trưởng
B. phát sinh hình thái các cơ quan và cơ thể
C. Phân hoá tế bào
D. tất cả đều đúng
Câu 5: Sinh trưởng và phát triển của chim bồ câu
A. Bắt đầu từ khi trứng nở đến khi chim trưởng thành và sinh sản được
B. Bắt đầu từ khi trứng nở ra đến khi già và chết
C. Bắt đầu từ lúc trứng được thụ tinh và kéo dài đến lúc chim trưởng thành
D. Bắt đầu từ hợp tử, diễn ra trong trứng và sau khi trứng nở, kết thúc khi già và chết
Câu 6: Sinh trưởng và phát triển của thằn lằn
A. Bắt đầu từ khi trứng nở đến khi thằn lằn trưởng thành và sinh sản được
B. Bắt đầu từ hợp tử, diễn ra trong trứng và sau khi trứng nở, kết thúc khi già và chết
C. Bắt đầu từ lúc trứng được thụ tinh và kéo dài đến lúc thằn lằn trưởng thành
D. Bắt đầu từ khi trứng nở ra đến khi già và chết
Câu 7: Khi nuôi lợn ỉ, nên xuất chuồng lúc chúng đạt khối lượng 50 – 60 kg vì
A. Đó là cỡ lớn nhất của chúng
B. Sau giai đoạn này lợn lớn rất chậm
C. Sau giai đoạn này lợn sẽ dễ bị bệnh
D. Nuôi lâu thịt lợn sẽ không ngon
Câu 8: Vì sao nuôi cá rô phi nên thu hoạch sau 1 năm mà không để lâu hơn?
A. Sau 1 năm cá đã đạt kích thước tối đa
B. Cá nuôi lâu thịt sẽ dai và không ngon
C. Tốc độ lớn của cá rô phi nhanh nhất ở năm đầu sau đó sẽ giảm
D. Cá rô phi có tuổi thọ ngắn
Câu 9: Biến thái là:
A. Sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và từ từ về sinh lý của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra.
B. Sự thay đổi từ từ về hình thái, cấu tạo và đột ngột về sinh lý của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra
C. Sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lý của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra.
D. Sự thay đổi từ từ về hình thái, cấu tạo và về sinh lý của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra.
Câu 10: Biến thái là:
A. Kiểu sinh trưởng và phát triển mà con non có đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí tương tự với con trưởng thành, không trải qua giai đoạn lột xác.
B. Sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lí của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra.
C. Kiểu sinh trưởng và phát triển mà ấu trùng (sâu ở côn trùng) có hình dạng và cấu tạo rất khác với con trưởng thành, trải qua nhiều lần lột xác.
D. Kiểu sinh trưởng và phát triển mà ấu trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lí gần giống với con trưởng thành, trải qua nhiều lần lột xác.
Câu 11: Nhận xét nào dưới đây là không đúng?
A. Sự phát triển của động vật bao gồm ba quá trình liên quan mật thiết với nhau là sinh trưởng, biệt hóa tế bào và phát sinh hình thái
B. Cơ thể động vật được hình thành do kết quả của quá trình phân hóa của hợp tử
C. Đặc điểm của quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật thay đổi tùy theo điều kiện sống của chúng
D. Sự sinh trưởng là sự gia tăng kích thước cũng như khối lượng cơ thể động vật theo thời gian
Câu 12: Nhận xét nào dưới đây về mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển của cơ thể sống là không đúng:
A. Sự sinh trưởng tạo tiền đề cho sự phát triển
B. Tốc độ sinh trưởng diễn ra không đồng đều ở các giai đoạn phát triển khác nhau
C. Ba giai đoạn sinh trưởng và phát triển chính là giai đoạn hợp tử, giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phôi
D. Sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể luôn liên quan mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau và luôn luôn liên quan đến môi trường sống
Câu 13: Sinh trưởng và phát triển của động vật không qua biến thái là kiểu phát triển mà con non có:
A. Đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh lý tương tự với con trưởng thành.
B. Đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lý khác với con trưởng thành
C. Đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lý giống với con trưởng thành.
D. Đặc điểm hình thái, cấu tạo giống với con trưởng thành và sinh lý khác với con trưởng thành.
Câu 14: Phát triển không qua biến thái có đặc điểm
A. không phải qua lột xác.
B. ấu trùng giống con trưởng thành.
C. con non khác con trưởng thành.
D. phải qua một lần lột xác.
Câu 15: Những động vật sinh trưởng và phát triển không qua biến thái là:
A. Cá chép, gà, thỏ, khỉ.
B. Cánh cam, bọ rùa, bướm, ruồi.
C. Bọ ngựa, cào cào, tôm, cua
D. Châu chấu, ếch, muỗi.
Câu 16: Những động vật nào dưới đây có sinh trưởng và phát triển không qua biến thái?
A. Cánh cam, cào cào, cá chép, chim bồ câu.
B. Bọ rùa, cá chép, châu chấu, gà…
C. Cào cào, rắn, thỏ, mèo…
D. Cá chép, rắn, bồ câu, thỏ…
Câu 17: Sự sinh trưởng của nhóm động vật nào không đặc trưng bởi quá trình nguyên phân
A. Động vật nguyên sinh
B. Động vật có xương sống
C. Động vật không xương sống
D. Động vật có biến thái không hoàn toàn.
Câu 18: Sự sinh trưởng của nhóm động vật nào đặc trưng bởi quá trình nguyên phân
A. Động vật có biến thái hoàn toàn
B. Động vật có xương sống
C. Động vật có biến thái không hoàn toàn.
D. Cả A, B và C
Câu 19: Sinh trưởng và phát triển của động vật qua biến thái không hoàn toàn là:
A. Trường hợp ấu trùng phát triển hoàn thiện, trải qua nhiều lần biến đổi nó biến thành con trưởng thành
B. Trường hợp ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần biến đổi nó biến thành con trưởng thành.
C. Trường hợp ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác nó biến thành con trưởng thành
D. Trường hợp ấu trùng phát triển hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác nó biến thành con trưởng thành
Câu 20: Trường hợp ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác nó biến thành con trưởng thành là sự sinh trưởng và phát triển của động vật qua:
A. Biến thái hoàn toàn.
B. Biến thái không hoàn toàn.
C. Không qua biến thái.
D. Lột xác.
Ở trên là nội dung Bài 37: Sinh Trưởng Và Phát Triển Ở Động Vật thuộc Chương III: Sinh Trưởng Và Phát Triển môn Sinh Học Lớp 11. Giúp các em tìm hiểu về khái niệm sinh trưởng và phát triển ở động vật. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 11.
Bài Tập Liên Quan:
- Bài 40. Thực Hành: Xem Phim Về Sinh Trưởng Và Phát Triển Ở Động Vật
- Bài 39. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sinh Trưởng Và Phát Triển Ở Động Vật (Tiếp Theo)
- Bài 38: Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sinh Trưởng Và Phát Triển Ở Động Vật
- Bài 36: Phát Triển Ở Thực Vật Có Hoa
- Bài 35: Hoocmôn Thực Vật
- Bài 34: Sinh Trưởng Ở Thực Vật
Trả lời