Chương I: Cá Thể Và Quần Thể Sinh Vật – Sinh Học Lớp 12
Bài 39: Biến Động Số Lượng Cá Thể Của Quần Thể Sinh Vật
Nội dung Bài 39: Biến Động Số Lượng Cá Thể Của Quần Thể Sinh Vật thuộc Chương I: Cá Thể Và Quần Thể Sinh Vật môn Sinh Học Lớp 12. Bài học giúp các bạn nêu được các hình thức biến động số lượng cá thể của quần thể, lấy được các ví dụ minh họa. Nêu được các nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể trong quần thể. Trình bày được cơ chế quần thể điều chỉnh số lượng cá thể trong quần thể. Nêu được khái niệm cân bằng trong quần thể và cơ chế tự điều chỉnh của quần thể. Từ đó rèn kĩ năng quan sát, phân tích hình, tổng hợp thực tế.
+ Biến động theo chu kì: xảy ra do những thay đổi có chu kì của điều kiện môi trường.
+ Biến động không theo chu kì: xảy ra do những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người gây nên.
– Hai nhóm nhân tố sinh thái gây nên biến động số lượng cá thể của quần thể:
+ Nhóm các nhân tố vô sinh tác động trực tiếp lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể nên còn được gọi là nhóm nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể.
+ Nhóm các nhân tố hữu sinh luôn bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhóm nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể.
– Quần thể luôn có xu hướng tự điều chỉnh về trạng thái cân bằng: số lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.HocTapHay.Com
I. Biến Động Số Lượng Cá Thể
Biến động số lượng cá thể của quần thể là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể.
1. Biến động theo chu kì
Biến động số lượng cá thể của quần thể theo chu kì là biến động xảy ra do những thay đổi có chu kì của điều kiện môi trường.
Hình 39.1 mô tả số lượng cá thể thỏ và mèo rừng Canađa biến động theo chu kì 9-10 năm.
Ở đồng rêu phương Bắc, theo chu kì 3 – 4 năm/lần, số lượng cáo lại tăng lên gấp 100 lần và sau đó lại giảm, đúng theo chu kì biến động của chuột lemmut (là con mồi chủ yếu của cáo). Cá cơm ở vùng biển Pêru có chu kì biến động khoảng 10 – 12 năm, khi có dòng nước nóng chảy về làm cá chết hàng loạt.
Ở Việt Nam, vào mùa xuân và mùa hè có khí hậu ấm áp, sâu hại xuất hiện nhiều. Chim cu gáy là loài chim ăn hạt thường xuất hiện nhiều vào thời gian thu hoạch lúa, ngô,… hằng năm. Muỗi thường có nhiều khi thời tiết ấm áp và độ ẩm cao. Ếch, nhái có nhiều vào mùa mưa,…
Câu hỏi 1 bài 39 trang 171 SGK sinh học lớp 12: Quan sát hình 39.1B và cho biết vì sao số lượng thỏ và mèo rừng lại tăng và giảm theo chu kì gần giống nhau.
Giải: Mèo rừng săn bắt thỏ làm thức ăn.
Số lượng thỏ và mèo rừng biến động theo chu kỳ gần giống nhau là vì thỏ là thức ăn của mèo rừng và mèo rừng là kẻ thù của thỏ.
Cách giải khác
Số lượng thỏ và mèo rừng lại tăng và giảm theo chu kì gần giống nhau vì: thỏ là thức ăn của mèo rừng và mèo rừng là kẻ thù của thỏ. Thỏ là thức ăn của mèo rừng nên khi số lượng thỏ tăng thì nguồn thức ăn của mèo rừng nhiều → sinh sản tăng → số lượng mèo tăng và ngược lại.
2. Biến động không theo chu kì
Biến động số lượng cá thể của quần thể không theo chu kì là biến động mà số lượng cá thể của quần thể tăng hoặc giảm một cách đột ngột do điều kiện bất thường của thời tiết như lũ lụt, bão, cháy rừng, dịch bệnh,… hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người gây nên.
Ở miền Bắc Việt Nam, số lượng bò sát và ếch nhái giảm vào những năm có mùa đông giá rét, nhiệt độ xuống dưới \(\)\(8^0C\). Số lượng bò sát, chim nhỏ, thú thuộc bộ Gặm nhấm thường giảm mạnh sau những trận lụt ở miền Bắc và miền Trung nước ta. Rừng tràm U Minh Thượng bị cháy vào tháng 3 năm 2002 đã xua đuổi và giết chết rất nhiều sinh vật rừng.
Hình 39.2 mô tả sự biến động số lượng cá thể thỏ không theo chu kì ở Ôxtrâylia vì thỏ bị bệnh u nhầy do nhiễm virut.
II. Nguyên Nhân Gây Biến Động Và Sự Điều Chỉnh Số Lượng Cá Thể Của Quần Thể
1. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể
Câu hỏi 2 bài 39 trang 172 SGK sinh học lớp 12: Hãy nêu những nguyên nhân gây nên sự biến động số lượng cá thể của các quần thể theo chu kì và không theo chu kì (trong các ví dụ đã nêu ở phần 1), theo gợi ý ở bảng 39:
Bảng 39. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể
Quần thể | Nguyên nhân gây biến động quần thể |
Cáo ở đồng rêu phương bắc | Phụ thuộc vào số lượng con mồi là chuột lemmut |
Sâu hại mùa màng | |
… |
Giải:
Quần thể | Nguyên nhân gây biến động quần thể |
Cáo ở đồng rêu phương bắc | Phụ thuộc vào số lượng con mồi là chuột lemmut |
Sâu hại mùa màng | Khí hậu ấm áp |
Quần thể chim cu gáy | Lượng thức ăn tăng vào mùa thu hoạch lúa, ngô |
Quần thể thỏ ở Australia | Biến động do dịch bệnh |
Rừng chàm U Minh Thượng | Biến động do cháy rừng |
* Ngoài các ví dụ đã nêu ở phần I, học sinh có thể điền thêm những ví dụ khác vào bảng.
Có thể chia các nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể thành 2 nhóm: nguyên nhân do thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh và nguyên nhân do thay đổi của các nhân tố sinh thái hữu sinh.
a. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh
Các nhân tố sinh thái vô sinh không bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể.
Trong số những nhân tố sinh thái vô sinh, nhân tố khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Nhiệt độ không khí xuống quá thấp là nguyên nhân gây chết nhiều động vật, nhất là động vật biến nhiệt như ếch nhái, bò sát,…
Sự thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, sức sinh sản của các cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,…
b. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái hữu sinh
Các nhân tố sinh thái hữu sinh bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên được gọi là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể.
Sự cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt, sức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể,… có ảnh hưởng rất lớn tới sự biến động số lượng cá thể trong quần thể.
Ở chim, sự cạnh tranh nơi làm tổ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản và nở trứng. Những loài động vật ít có khả năng bảo vệ vùng sống như cá, hươu, nai,… thì khả năng sống sót của con non phụ thuộc rất nhiều vào số lượng kẻ thù ăn thịt. Đối với những loài có khả năng bảo vệ vùng sống như nhiều loài thú ăn thịt (hổ, báo,…) khả năng cạnh tranh để bảo vệ vùng sống có ảnh hưởng lớn tới số lượng cá thể trong quần thể.
2. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể
Quần thể sống trong một môi trường xác định luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách hoặc làm giảm số lượng cá thể hoặc kích thích làm cho số lượng cá thể của quần thể tăng cao:
– Trong điều kiện môi trường thuận lợi như có nguồn thức ăn dồi dào, ít kẻ thù,… sức sinh sản của quần thể tăng lên và mức độ tử vong giảm, nhập cư cũng có thể tăng. Do đó, số lượng cá thể của quần thể tăng lên nhanh chóng.
– Số lượng cá thể trong quần thể tăng lên cao, sau một thời gian, nguồn thức ăn trở nên thiếu hụt, nơi sống chật chội,… dẫn tới cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể làm cho mức tử vong tăng và sức sinh sản giảm, đồng thời xuất cư cũng có thể tăng cao. Số lượng cá thể của quần thể lại được điều chỉnh giảm xuống. Cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể dẫn đến hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật và hiện tượng động vật cùng loài ăn thịt lẫn nhau.
3. Trạng thái cân bằng của quần thể
Khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi số cá thể của quần thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao, dẫn tới trạng thái cân bằng của quần thể. Khi đó, quần thể có số lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường (Hình 39.3).
Câu hỏi 3 bài 39 trang 174 SGK sinh học lớp 12: Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh ảnh hưởng như thế nào tới trạng thái cân bằng của quần thể? Lấy ví dụ minh hoạ.
Giải:
– Các nhân tố vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể nên còn được gọi là các nhân tố sinh thái không phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mức sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,…
– Các nhân tố hữu sinh như sự canh tranh giữa các cá thể trong cùng đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt, mức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể… là các yếu tố bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là các nhân tố phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố hữu sinh ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng, khả năng sinh sản và nở trứng, khả năng sống sót của con non,… và do đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể.
Ví dụ:
- Nhiệt độ xuống quá thấp làm chết nhiều động vật biến nhiệt như ếch nhái, bò sát
- Khi số lượng cá thể của quẩn thể quá lớn, thiếu thức ăn,các cá thể cạnh tranh với nhau làm cho số lượng cá thể giảm xuống.
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập SGK Bài 39: Biến Động Số Lượng Cá Thể Của Quần Thể Sinh Vật thuộc Chương I: Cá Thể Và Quần Thể Sinh Vật môn Sinh Học Lớp 12. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 174 SGK Sinh Học Lớp 12
Nguyên nhân của những biến động số lượng cá thể của quần thể là gì?
Bài Tập 2 Trang 174 SGK Sinh Học Lớp 12
Thế nào là nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ, nhân tố không phụ thuộc mật độ? Các nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào tới sự biến động số lượng cá thể của quần thể?
Bài Tập 3 Trang 174 SGK Sinh Học Lớp 12
Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất nông nghiệp và bảo vệ các loài sinh vật? Cho ví dụ minh hoạ.
Bài Tập 4 Trang 174 SGK Sinh Học Lớp 12
Quần thể điều chỉnh số lượng cá thể như thế nào? Khi nào quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng?
Bài Tập 5 Trang 174 SGK Sinh Học Lớp 12
Vì sao nói: Trong tự nhiên, quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể của mình ở mức cân bằng?
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật Sách giáo khoa Sinh học 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy.
I. Biến Động Số Lượng Cá Thể
- Khái niệm: Biến động về số lượng là sự tăng hay giảm số lượng cá thể của quần thể. Thông thường khi đạt đến kích thước tối đa, cân bằng với sức chứa của môi trường (sinh sản cần bằng với tử vong) thì số lượng cá thể của quần thể thường dao động quanh giá trị cân bằng.
Ví dụ:
- Số lượng thỏ, mèo rừng tăng giảm theo chu kì 9 – 10 năm.
- Số lượng dương xĩ giảm mạnh do cháy rừng.
- Số lượng muỗi tăng vào mùa hè.
– Biến động số lượng được coi là phản ứng tổng hợp của quần thể trước sự biến đổi của điều kiện sống, đặc biệt là nguồn thức ăn và không gian sống, thứ đến, nhưng không kém phần quan trọng là các nhân tố môi trường khác: Chế độ chiếu sáng, nhiệt độ, độ ẩm, vật ăn thịt, dịch bệnh,…
II. Các Dạng Biến Động Số Lượng
Biến động | Theo chu kì | Không theo chu kì |
Ví dụ | – Số lượng ếch tăng mạnh vào mùa mưa. – Biến đọng số lượng cá cơm ở biển Peru 10 – 12 năm. |
– Số lượng nấm men tăng mạnh trong vại nhựa. – Số câu dương xỉ giảm mạnh do cháy rừng – Số lượng cá thu giảm mạnh do sự đánh bắt quá mức của ngư dân ven biển |
Nhận xét | Số lượng cá thể của quần thể biến động theo chu kỳ. | Số lượng cá thể của quần thể biến động một cách đột ngột. |
1. Biến động không theo chu kì
– Biến động số lượng cá thể của quần thể không theo chu kì là biến động mà số lượng cá thể của quần thể tăng hoặc giảm một cách đột ngột do những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người.
– Những nguyên nhân ngẫu nhiên do không kiểm soát được thường gây nguy hại cho đời sống của các loài, nhất là những loài có vùng phân bố hẹp và kích thước quần thể nhỏ.
2. Biến động theo chu kì
Biến động số lượng cá thể của quần thể theo chu kì là biến động xảy ra do những thay đổi có tính chu kì của môi trường như chu kì ngày, đêm, chu kì mùa hay chu kì thủy triều,…
a. Chu kì ngày đêm
Đây là hiện tượng phổ biến của các loài sinh vật có kích thước nhỏ và tuổi thọ thấp.
Ví dụ: Số lượng cá thể của các loài thực vật nổi tăng vào ban ngày, giảm vào ban đêm. Ngược lại, số lượng cá thể của các loài động vật nổi lại tăng vào ban đêm, giảm vào ban ngày do chúng sinh sản tập trung vào ban đêm
b. Chu kì tuần trăng và hoạt động của thủy triều
Ví dụ: Rươi sống ở nước lợ ven biển Bắc Bộ rộ nhất vào các ngày thuộc pha trăng khuyết, sau rằm tháng 9 và pha trăng non đầu tháng 10 âm lịch, làm cho kích thước quần thể tăng vọt vào các thời điểm đó.
c. Chu kì mùa
- Trong năm, xuân hè là thời gian thuận lợi cho sinh sản và phát triển cuả các loài động thực vật, nhất là những là những loài ở vùng ôn đới; còn mùa đông do điều kiện sống khó khăn (nhiệt độ thấp, nguồn thức ăn khan hiếm), mức tử vong cao.
– Do đó, kích thước quần thể biến đổi một cách tương ứng, tạo nên sự biến dạng theo mùa.
Ví dụ: Trong mùa đông và mùa hè có sự tăng giảm của các loài thực vật, nhiều loại côn trùng, ếch nhái, cá, chim…
d. Chu kì nhiều năm
– Sự biến động số lượng theo chu kì nhiều năm, thậm chí, sự biến động đó xảy ra 1 cách tuần hoàn được thấy ở nhiều loài chim, thú sống ở phương bắc.
Ví dụ: sự biến động của Thỏ rừng và Mèo rừng Bắc Mỹ với chu kì 9 – 10 năm.
– Chu kì biến động số lượng của đàn cá cơm ở biển Pêru là 10 – 12 năm, liên quan với hoạt động của hiện tượng El-Nino. Số lượng của loài chim biển cũng biến động theo phù hợp với thức ăn của chúng là loài cá cơm.
III. Nguyên Nhân Gây Biến Động Và Sự Điều Chỉnh Số Lượng Cá Thể Của Quần Thể
1. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể
Nội dung | Do thay đổi của các NTST vô sinh | Do thay đổi của các NTST hữu sinh |
Khái niệm | – Là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể vì các NTST không bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể.
* Các NTST vô sinh tác động trực tiếp và 1 chiều lên sinh vật ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điệu kiện tự nhiên không thuận lợi, mức sinh sản của các cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,… |
– Là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể vì các NTST bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể.
* Các nhân tố hữu sinh như: sự cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng 1 đàn số lượng kẻ thù ăn thịt, mức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể,.. ảnh hưởng rất lớn khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng, khả năng sinh sản và nở trứng, khả năng sống sót của con non,… và do vậy ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể. |
Nhân tố ảnh hưởng lớn, rõ rệt nhất | Khí hậu | Sự cạnh tranh cùng loài. (Đối với những loài động vật ít có khả năng bảo vệ vùng sống thì yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là số lượng kẻ thù ăn thịt) |
2. Cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể
– Là xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách làm giảm hoặc tăng số lượng cá thể của quần thể.
– Quần thể luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách làm giảm hoặc kích thích làm tăng số lượng cá thể.
– Sự biến động số lượng cá thể của quần thể được điều chỉnh bởi sức sinh sản, tỉ lệ tử vong, xuất cư, nhập cư.
+ Khi điều kiện môi trường thuận lợi (hoặc số lượng cá thể quần thể thấp) ® mức tử vong giảm, sức sinh sản tăng, nhập cư tăng ® tăng số lượng cá thể của quần thể.
+ Khi điều kiện môi trường khó khăn (hoặc số lượng quần thể quá cao) ® mức tử vong tăng, sức sinh sản giảm, xuất cư tăng ® giảm số lượng cá thể của quần thể.
3. Trạng thái cân bằng của quần thể
– Quần thể có khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi số lượng cá thể của quần thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao, dẫn tới trạng thái cân bằng quần thể do có số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
* Cơ chế: Điều hoà mật độ cá thể của quần thể
Khi mật độ cá thể giảm xuống quá mức hoặc tăng lên quá cao, các nhân tố sinh thái của môi trường có thể tác động làm giảm số cá thể của quần thể hoặc tác động làm tăng số cá thể của Quần thể. Điều này liên quan tới mối tương quan mức sinh sản, tử vong, phát tán cá thể.
* Trong quần thể, mức sinh sản (b), mức độ tử vong (d), xuất cư (e) và nhập cư (i): có quan hệ với nhau b + i = d + e.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Trạng thái cân bằng của quần thể đạt được khi:
A. có hiện tượng ăn lẫn nhau.
B. số lượng cá thể nhiều thì tự chết.
C. số lượng cá thể ổn định và cân bằng với nguồn sống của môi trường.
D. tự điều chỉnh.
Câu 2: Biến động nào sau đây là biến động theo chu kỳ?
A. Số lượng bò sát giảm vào những năm có mùa đông giá rét.
B. Số lượng chim, bò sát giảm mạnh sau những trận lũ lụt.
C. Nhiều sinh vật rừng bị chết do cháy rừng.
D. Ếch nhái có nhiều vào mùa mưa.
Câu 3: Điều không đúng về cơ chế tham gia điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể là?
A. Sự thay đổi mức độ sinh sản và tử vong dưới tác động của nhân tố vô sinh và hữu sinh.
B. Sự cạnh tranh cùng loài và sự di cư của một bộ phận hay cả quần thể.
C. Sự điều chỉnh vật ăn thịt và vật kí sinh.
D. Tỉ lệ sinh tăng thì tỉ lệ tử giảm trong quần thể.
Câu 4: Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể là?
A. Sức sinh sản.
B. Sự tử vong.
C. Sức tăng trưởng của cá thể.
D. Nguồn thức ăn từ môi trường.
Câu 5: Sự tương quan giữa số lượng thỏ và mèo rừng Canada theo chu kỳ là:
A. số lượng mèo rừng tăng => số lượng thỏ tăng theo.
B. số lượng mèo rừng giảm => số lượng thỏ giảm theo.
C. số lượng thỏ tăng => số lượng mèo rừng tăng theo.
D. số lượng thỏ và mèo rừng sẽ cùng tăng vào một thời điểm.
Câu 6: Chuồn chuồn, ve sầu… có số lượng nhiều vào các tháng xuân hè nhưng rất ít vào những tháng mùa đông, thuộc dạng biến động số lượng nào sau đây?
A. Không theo chu kỳ.
B. Theo chu kỳ ngày đêm.
C. Theo chu kỳ tháng.
D. Theo chu kỳ mùa.
Câu 7: Số lượng cá thể của một loài có thể tăng hoặc giảm do sự thay đổi của các nhân tố vô sinh và hữu sinh của môi trường được gọi là hiện tượng gì?
A. Phân bố cá thể.
B. Kích thước của quần thể.
C. Tăng trưởng của quần thể.
D. Biến động số lượng cá thể.
Câu 8: Quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng khi:
A. mật độ cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao.
B. môi trường sống thuận lợi, thức ăn dồi dào, ít kẻ thù.
C. mật độ cá thể tăng lên quá cao dẫn đến thiếu thức ăn, nơi ở.
D. mật độ cá thể giảm xuống quá thấp đe dọa sự tồn tại của quần thể.
Câu 9: Trường hợp nào là biến động không theo chu kỳ?
A. Ếch nhái tăng nhiều vào mùa mưa.
B. Sâu hại xuất hiện nhiều vào mùa xuân.
C. Gà rừng chết rét.
D. Cá cơm ở biển Peru chết nhiều do dòng nước nóng chảy qua 7 năm /lần
Câu 10: Nhân tố nào là nhân tố hữu sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể?
A. Khí hậu.
B. Sự cạnh tranh giữa các cá thể trong đàn.
C. Lũ lụt.
D. Nhiệt độ xuống quá thấp.
Câu 11: Trong quá trình tiến hóa, các loài đều hướng tới việc tăng mức sống sót bằng cách, trừ:
A. chăm sóc trứng và con non.
B. tăng tần số giao phối giữa cá thể đực và cá thể cái.
C. chuyển từ thụ tình ngoài sang thụ tinh trong.
D. đẻ con và nuôi con bằng sữa.
Câu 12: Tín hiệu chính để đều khiển nhịp điệu sinh học ở động vật là:
A. độ ẩm
B. trạng thái sinh lý của động vật
C. độ dài chiếu sáng.
D. nhiệt độ.
Câu 13: Số lượng cá thể trong quần thể cso khuynh hướng ổn định là do:
A. có sự thống nhất giữa tỷ lệ sinh sản và tỉ lệ tử vong.
B. quần thể khác đều chỉnh nó.
C. chúng có xu hướng tự đều chỉnh.
D. có hiện tượng cá thể trong quần thể hỗ trợ lẫn nhau.
Câu 14: Ở những vĩ độ ôn đới, biến động theo chu kỳ mùa tùy thuộc vào:
A. độ ẩm.
B. mưa theo mùa.
C. nhiệt độ.
D. Gió.
Câu 15: Ý nghĩa thực tế của việc nghiên cứu biến động số lượng cá thể trong quần thể giúp các nhà chăn nuôi, trồng trọt:
A. xác định đúng lịch thời vụ để trồng trọt, chăn nuôi khi thu hoạch đạt năng suất cao.
B. chủ động hạn chế sự phát triển của sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái.
C. chủ động nhân giống chọn lọc tạo ra giống mới thích nghi với môi trường.
D. Cả a, b, c.
Ở trên là nội dung Bài 39: Biến Động Số Lượng Cá Thể Của Quần Thể Sinh Vật thuộc Chương I: Cá Thể Và Quần Thể Sinh Vật môn Sinh Học Lớp 12. Trong bài học này, các bạn sẽ được học các kiến thức như: biến động số lượng cá thể theo chu kỳ, biến động không theo chu kỳ, nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể, sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể, trạng thái cân bằng của quần thể.
Trả lời