Chương I: Thành Phần Hóa Học Của Tế Bào – Sinh Học Lớp 10
Bài 4: Cacbohiđrat Và Lipit
Nội dung Bài 4: Cacbohiđrat Và Lipit thuộc Chương I: Thành Phần Hóa Học Của Tế Bào môn Sinh Học Lớp 10. Qua bài hoc này các bạn cần phải: Nêu được cấu trúc và chức năng của các loại cacbohiđrat. Nêu được cấu trúc và chức năng của các loại lipit. Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích hình, thảo luận nhóm và làm việc độc lập. Phát triển khả năng tư duy, so sánh, tổng hợp. Hiểu được tầm quan trọng và vận dụng hợp lí kiến thức bài vào trong thực tiễn đời sống. Mời các bạn theo dõi ngay dưới đây.
Hầu hết các đại phân tử cấu tạo nên tế bào đều được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, nghĩa là được kết hợp từ một số loại đơn phân nhất định. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét các chức năng của 4 loại phân tử hữu cơ chính là cacbohiđrat, lipit, prôtêin và các axit nuclêic.
I. Cacbohiđrat (Đường)
Câu hỏi 1 bài 4 trang 19 SGK sinh học lớp 10: Hãy kể tên các loại đường mà em biết và nêu chức năng của chúng đối với tế bào.
Giải:
– Các loại đường gồm:
1. Đường đơn (ví dụ như glucozơ, fructozơ, galactozơ) có chức năng chủ yếu là cung cấp năng lượng cho tế bào, cấu tạo nên các đường đôi và đường đa, cấu tạo ADN, ARN (đối với đường ribozơ và deoxiribozơ).
2. Đường đôi (ví dụ: Mantozơ, lactozơ, saccarozơ) có chức năng cung cấp năng lượng, cấu tạo đường đa.
3. Đường đa (ví dụ: Tinh bột, glicogen, xenlulozơ) có chức năng dự trữ năng lượng, cấu trúc (ví dụ như xenlulozơ cấu tạo nên thành tế bào thực vật).
1. Cấu trúc hoá học
Cacbohiđrat là hợp chất hữu cơ chỉ chứa 3 loại nguyên tố là cacbon, hiđrô, ôxi và được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Một trong số các đơn phân chủ yếu cấu tạo nên các loại cacbohiđrat là đường đơn 6 cacbon. Đó là glucôzơ, fructôzơ và galactôzơ.
Tuỳ theo số lượng đơn phân trong phân tử mà người ta chia cacbohiđrat thành các loại đường đơn, đường đôi và đường đa. Đường đôi gồm 2 phân tử đường đơn liên kết lại với nhau. Ví dụ, phân tử glucôzơ liên kết với phân tử fructôzơ tạo thành đường saccarôzơ (đường mía), phân tử galactôzơ liên kết với phân tử glucôzơ tạo nên đường đôi lactôzơ (đường sữa). Đường đa gồm rất nhiều phân tử đường đơn liên kết với nhau. Tuỳ theo cách thức liên kết của các đơn phân mà ta có các loại đường đa như glicôgen, tinh bột, xenlulôzơ hay kitin với các đặc tính lí hoá học rất khác nhau.
Xenlulôzơ cũng gồm các đơn phân là glucôzơ như glicogen nhưng các đơn phân này liên kết với nhau theo một cách khác. Các đơn phân glucôzơ liên kết với nhau bằng các liên kết glicôzit đặc biệt tạo nên phân tử xenlulôzơ. Các phân tử xenlulôzơ lại liên kết với nhau bằng các liên kết hiđrô tạo nên các vi sợi xenlulôzơ.
Các vi sợi xenlulôzơ liên kết với nhau hình thành nên thành tế bào thực vật (hình 4.1).
2. Chức năng
– Cacbohiđrat có các chức năng chính sau:
– Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể. Ví dụ, đường lactôzơ là đường sữa, glicôgen là nguồn dự trữ năng lượng ngắn hạn. Tinh bột là nguồn năng lượng dự trữ trong cây.
– Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. Xenlulôzơ là loại đường cấu tạo nên thành tế bào thực vật, kitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của nhiều loài côn trùng hay một số loài động vật khác. Cacbohiđrat liên kết với prôtêin tạo nên các phân tử glicôprôtêin là những bộ phận cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào.
II. Lipit
Trong cơ thể sống có rất nhiều loại lipit khác nhau. Mặc dù có thành phần hoá học rất khác nhau nhưng các loại lipit đều có chung đặc tính là kị nước. Khác với các hợp chất hữu cơ khác, phân tử lipit không được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà có thành phần hoá học rất đa dạng. Sau đây chúng ta sẽ xem xét một số loại lipit chính.
1. Mỡ
Mỗi phân tử mỡ đều được hình thành do một phân tử glixerol (một loại rượu 3 cacbon) liên kết với 3 axit béo (hình 4.2). Mỗi axit béo thường được cấu tạo từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon. Mỡ ở động vật thường chứa các axit béo no nên nếu chúng ta ăn thức ăn có quá nhiều lipit chứa axit béo no sẽ có nguy cơ dẫn đến xơ vữa động mạch. Mỡ ở thực vật và ở một số loài cá thường tồn tại ở dạng lỏng (được gọi là dầu) do chứa nhiều axit béo không nó. Chức năng chính của mỡ là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Một gam mỡ có thể cho một lượng năng lượng nhiều hơn gấp đôi so với một gam tinh bột.
2. Phôtpholipit
Phân tử phôtpholipit được cấu tạo từ một phân tử glixerol liên kết với 2 phân tử axit béo và một nhóm phôtphat. Phôtpholipit có chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng của tế bào.
3. Stêrôit
Một số lipit có bản chất hoá học là stêrôit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và trong cơ thể sinh vật. Ví dụ, colesterôn có vai trò cấu tạo nên màng sinh chất của các tế bào người và động vật. Một số hoocmôn giới tính như testosteron và ostrgen cũng là một dạng lipit.
4. Sắc tố và vitamin
Một số loại sắc tố như carotenoit và một số loại vitamin như vitamin A, D, E và K cũng là một dạng lipit.
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa Bài 4: Cacbohiđrat Và Lipit thuộc Chương I: Thành Phần Hóa Học Của Tế Bào môn Sinh Học Lớp 10. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 22 SGK Sinh Học Lớp 10
Thuật ngữ nào dưới đây bao gồm tất cả các thuật ngữ còn lại:
a. Đường đơn
b. Đường đôi
c. Tinh bột
d. Cacbohiđrat
e. Đường đa
Bài Tập 2 Trang 22 SGK Sinh Học Lớp 10
Nêu cấu trúc và chức năng của các loại cacbohiđrat.
Bài Tập 3 Trang 22 SGK Sinh Học Lớp 10
Nêu và cho biết chức năng của các loại lipit.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 4: Cacbohiđrat Và Lipit Sách giáo khoa Sinh học lớp 10 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy.
I. Cacbohiđrat (Đường)
1. Cấu trúc hóa học
– Là hợp chất hữu cơ chứa 3 loại nguyên tố: cacbon, hiđrô và ôxi.
– Gồm các loại: đường đơn, đường đôi và đường đa.
a. Đường đơn (Mônôsaccarit)
– Ví dụ: Glucôzơ, Fuctôzơ (đường trong quả), Galactôzơ (đường sữa).
– Có 3 – 7 nguyên tử C, dạng mạch thẳng và mạch vòng.
b. Đường đôi (Đisaccarit)
– Ví dụ: Đường mía (Saccarôzơ), mạch nha, Lactôzơ, Mantôzơ…
– Gồm 2 phân tử đường đơn liên kết với nhau bằng mối liên kết glicôzit.
c. Đường đa (Pôlisaccarit)
– Ví dụ: Xenlulôzơ, tinh bột, Glicôgen, Kitin…
– Có rất nhiều phân tử đường đơn liên kết với nhau.
– Xenlulôzơ: các phân tử liên kết bằng mối liên kết glicôzit. Nhiều phân tử xenlulôzơ liên kết tạo thành vi sợi. Các vi sợi liên kết với nhau tạo nên thành tế bào thực vật.
2. Chức năng
– Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể.
– Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể.
Ví dụ: Kitin cấu tạo nên bộ xương ngoài của côn trùng.
II. Lipit
1. Đặc điểm chung
– Có tính kị khí.
– Không được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
– Thành phần hóa học đa dạng.
2. Cấu tạo và chức năng của lipit
a. Mỡ
– Cấu tạo: Gồm 1 phân tử glixêrôl liên kết với 3 axit béo (16 – 18 nguyên tử C).
– Mỡ ở động vật chứa axit béo no.
– Mỡ ở thực vật và một số loài cá tồn tại ở dạng lỏng (dầu) là axit béo không no.
– Chức năng: Dự trữ năng lượng cho tế bào.
b. Phôtpholipit
– Cấu tạo: Gồm 1 phân tử glixêrôl liên kết với 2 axit béo và 1 nhóm phôtphat.
– Chức năng: Tạo nên các loại màng tế bào.
c. Stêrôit
– Cấu tạo: Chứa các nguyên tử kết vòng.
– Chức năng: Cấu tạo nên màng sinh chất và một số hoocmôn.
d. Sắc tố và vitamin
– Một số vitamin A, D, E, K… và sắc tố như Carôtenôit cũng là một dạng lipit.
– Chức năng: Tham gia vào mọi hoạt động sống của cơ thể.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Thuật ngữ dùng để chỉ tất cả các loại đường là
A. Tinh bột
B. Xenlulôzơ
C. Đường lối
D. Cacbohyđrat
Câu 2: Cacbonhiđrat là tên gọi dùng để chỉ nhóm chất nào sau đây?
A. Đường
B. Mỡ
C. Đạm
D. Chất hữu cơ
Câu 3: Cacbonhiđrat là hợp chất hữu cơ được cấu tạo bởi các nguyên tố
A. C, H, O, N
B. C, H, N, P
C. C, H, O
D. C, H, O, P
Câu 4: Các nguyên tố hoá học cấu tạo của Cacbonhiđrat là:
A. Cacbon và hiđrô
B. Hiđrô và ôxi
C. Ôxi và cacbon
D. Cacbon, hiđrô và ôxi
Câu 5: Cacbohidrat gồm các loại
A. Đường đơn, đường đôi
B. Đường đôi, đường đa
C. Đường đơn, đường đa
D. Đường đôi, đường đơn, đường đa
Câu 6: Thuật ngữ nào dưới đây bao gồm các thuật ngữ còn lại?
A. Đường đơn
B. Đường đa
C. Đường đôi
D. Cacbohiđrat
Câu 7: Người ta dựa vào đặc điểm nào sau đây để chia Cacbohidrat ra thành ba loại là đường đơn,đường đôi và đường đa?
A. Khối lượng của phân tử
B. Độ tan trong nước
C. Số loại đơn phân có trong phân tử
D. Số lượng đơn phân có trong phân tử
Câu 8: Để chia Cacbohidrat ra thành ba loại là đường đơn, đường đôi và đường đa, người ta dựa vào?
A. Khối lượng của phân tử
B. Số lượng đơn phân có trong phân tử
C. Số loại đơn phân có trong phân tử
D. Số nguyên tử C trong phân tử
Câu 9: Sắp xếp nào sau đây đúng theo thứ tự các chất đường từ đơn giản đến phức tạp?
A. Đisaccarit, mônôsaccarit, pôlisaccarit
B. Mônôsaccarit, đisaccarit, pôlisaccarit
C. Pôlisaccarit, mônôsaccarit, đisaccarit
D. Mônôsaccarit, pôlisaccarit, đisaccarit
Câu 10: Sắp xếp nào sau đây đúng theo thứ tự các chất đường từ phức tạp đến đơn giản?
A. Đisaccarit, mônôsaccarit, pôlisaccarit
B. Pôlisaccarit, mônôsaccarit, đisaccarit
C. Pôlisaccarit, đisaccarit, mônôsaccarit
D. Mônôsaccarit, đisaccarit, pôlisaccarit
Câu 11: Các đơn phân chủ yếu cấu tạo nên các loại cacbohyđrat là
A. Glucôzơ, fructôzơ, saccarôzơ
B. Glucôzơ, fructôzơ, galactôzơ
C. Glucôzơ, galactôzơ, saccarôzơ
D. Fructôzơ, saccarôzơ, galactôzơ
Câu 12: Các loại đường đơn phổ biến là
A. Glucôzơ, fructôzơ, galactôzơ
B. Glucôzơ, lactôzơ, fructôzơ
C. Glucôzơ, galactôzơ, mantôzơ
D. Fructôzơ, saccarôzơ, galactôzơ
Câu 13: Nhóm phân tử đường nào sau đây là đường đơn?
A. Fructôzơ, galactôzơ, glucôzơ
B. Tinh bột, xenlulôzơ, kitin
C. Galactôzơ, lactôzơ, tinh bột
D. Glucôzơ, saccarôzơ, xenlulôzơ
Câu 14: Loại đường có trong thành phần cấu tạo của ADN và ARN là?
A. Mantôzơ
B. Fructôzơ
C. Hecxozơ
D. Pentozơ
Câu 15: Tinh bột được enzim biến đổi thành loại đường nào trong khoang miệng?
A. Mantôzơ
B. Galactôzơ
C. Lactôzơ
D. Pentozơ
Câu 16: Đường mía (saccarotơ) là loại đường đôi được cấu tạo bởi
A. Hai phân tử Glucôzơ
B. Một phân tử Glucôzơ và một phân tử Fructôzơ
C. Hai phân tử Fructôzơ
D. Một phân tử Glucôzơ và một phân tử galactozơ
Câu 17: Đường mía do hai phân tử đường nào sau đây kết hợp lại?
A. Glucôzơ và Fructôzơ
B. Xenlulôzơ và Galactôzơ
C. Galactôzơ và tinh bột
D. Tinh bột và Mantôzơ
Câu 18: Hai phân tử đường đơn kết nhau tạo phân tử đường đôi bằng loại liên kết nào sau đây?
A. Liên kết peptit
B. Liên kết glicôzit
C. Liên kết hóa trị
D. Liên kết hiđrô
Câu 19: Trong cấu trúc của polisaccarit, các đơn phân được liên kết với nhau bằng loại liên kết
A. Photphodieste
B. Peptit
C. Cộng hóa trị
D. Glicozit
Câu 20: Cho các ý sau:
(1) Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân
(2) Khi bị thủy phân thu được glucozo
(3) Có thành phần nguyên tố gồm: C, H, O
(4) Có công thức tổng quát: Bài 4: Cacbohiđrat và lipit
(5) Tan trong nước Trong các ý trên có mấy ý là đặc điểm chung của polisaccarit?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Ở trên là nội dung Bài 4: Cacbohiđrat Và Lipit thuộc Chương I: Thành Phần Hóa Học Của Tế Bào môn Sinh Học Lớp 10. Qua bài này các bạn được biết các kiến thức về cấu tạo, chức năng của Cacbohyđrat và lipit. Nhận thấy khách quan hơn về cấu tạo các phân tử hữu cơ cấu trúc nên các thành phần của cơ thể sống. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 10.
Trả lời