Chương III: Hệ Sinh Thái, Sinh Quyển Và Bảo Vệ Môi Trường – Sinh Học Lớp 12
Bài 44: Chu Trình Sinh Địa Hóa Và Sinh Quyển
Nội dung Bài 44: Chu Trình Sinh Địa Hóa Và Sinh Quyển thuộc Chương III: Hệ Sinh Thái, Sinh Quyển Và Bảo Vệ Môi Trường môn Sinh Học Lớp 12. Bài học giúp các bạn tìm hiểu kiến thức như: trao đổi vật chất qua chu trình sinh địa hóa, chu trình carbon, chu trình nitơ, chu trình nước, sinh quyển.
+ Cacbon đi vào chu trình dưới dạng cacbon điôxit \(\)\((CO_2)\), thông qua quang hợp. Khí \(CO_2\) thải vào bầu khí quyển qua hô hấp của sinh vật, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, núi lửa,… Nồng độ khí \(CO_2\) trong bầu khí quyển đang tăng gây thêm nhiều thiên tai trên Trái Đất.
+ Thực vật hấp thụ nitơ dưới dạng muối như muối amôn \((NH_4^+)\), nitrat \((NO_3^-)\). Các muối trên được hình thành trong tự nhiên bằng các con đường vật lí, hoá học và sinh học. Nitơ từ xác sinh vật trở lại môi trường đất, nước thông qua hoạt động phân giải chất hữu cơ của vi khuẩn, nấm,… Hoạt động phản nitrat của vi khuẩn trả lại một lượng nitơ phân tử \((N_2)\) cho đất, nước và bầu khí quyển.
+ Nước trên Trái Đất luôn luân chuyển theo vòng tuần hoàn và phụ thuộc nhiều vào thảm thực vật. Nguồn nước không phải là vô tận, nguồn nước đang bị suy giảm nghiêm trọng. Chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước trong sạch.
– Sinh quyển gồm toàn bộ sinh vật sống trong các lớp đất, nước và không khí của Trái Đất. Sinh quyển gồm nhiều khu sinh học, mỗi khu có những đặc điểm về địa lí, khí hậu và thành phần sinh vật khác nhau, bao gồm các khu sinh học trên cạn, khu sinh học nước ngọt và khu sinh học biển.HocTapHay.Com
I. Trao Đổi Vật Chất Qua Chu Trình Sinh Địa Hóa
Chu trình sinh địa hoá là chu trình trao đổi các chất trong tự nhiên, theo đường từ môi trường ngoài truyền vào cơ thể sinh vật, qua các bậc dinh dưỡng rồi từ cơ thể sinh vật truyền trở lại môi trường (hình 44.1).
Trong thiên nhiên có khoảng 25 nguyên tố cần thiết cho cơ thể sống. Những nguyên tố C, H, O, N, S, P,… (là thành phần chủ yếu cấu tạo nên các chất sống như prôtêin, lipit, cacbohiđrat, enzim, hoocmôn,…) có vai trò rất quan trọng đối với sinh vật. Chu trình chuyển hoá của các nguyên tố này là những chu trình sinh địa hoá chủ yếu của Trái Đất.
Chu trình sinh địa hoá duy trì sự cân bằng vật chất trong sinh quyển.
Câu hỏi 1 bài 44 trang 195 SGK sinh học lớp 12: Theo chiều mũi tên trong sơ đồ hình 44.1, hãy giải thích một cách khái quát sự trao đổi vật chất trong quần xã và chu trình sinh địa hoá.
Giải: Chu trình sinh địa hoá là chu trình trao đổi các chất trong tự nhiên: các chất từ môi trường ngoài vào cơ thể, qua các bậc dinh dưỡng rồi từ cơ thể sinh vật truyền trở lại môi trường.
– Sự trao đổi vật chất trong quần xã: Vật chất trong môi trường đi vào quần xã nhờ hoạt động của sinh vật sản xuất qua các sinh vật tiêu thụ tới sinh vật phân giải và trả lại môi trường.
– Chu trình sinh địa hóa: Vật chất trong tự nhiên một phần đi vào các quần xã,qua các bậc dinh dưỡng rồi trở về môi trường, một phần vật chất lắng đọng.
II. Một Số Chu Trình Sinh Địa Hóa
1. Chu trình cacbon
Cacbon là nguyên tố cần thiết cho mọi sinh vật sống, là thành phần cấu tạo của các chất sống. Nguyên tử cacbon luân chuyển từ môi trường ngoài vào cơ thể sinh vật và từ sinh vật trở lại môi trường qua một số con đường (hình 44.2). Cacbon đi vào chu trình dưới dạng cacbon đioxit \((CO_2)\).
Câu hỏi 2 bài 44 trang 196 SGK sinh học lớp 12: Qua hình 44.2 và các kiến thức sinh học đã học, em hãy cho biết:
– Bằng những con đường nào cacbon đã đi từ môi trường ngoài vào cơ thể sinh vật, trao đổi trong quần xã và trở lại môi trường không khí và môi trường đất?
– Có phải tất cả lượng cacbon của quần xã sinh vật được trao đổi liên tục theo vòng tuần hoàn kín hay không? Vì sao?
Giải:
– Những con đường cacbon đã đi từ môi trường ngoài vào cơ thể sinh vật, trao đổi trong quần xã và trở lại môi trường không khí và môi trường đất:
+ Con đường cacbon đã đi từ môi trường ngoài vào cơ thể sinh vật: Quang hợp ở thực vật (\(CO_2\) trong không khí nhờ quá trình quang hợp ở thực vật tạo thành các chất hữu cơ). Các vật chất đó được trao đổi qua các bậc dinh dưỡng.
+ Con đường cacbon trở lại môi trường không khí và môi trường đất: Hô hấp ở động vật và thực vật, quá trình phân giải chất hữu cơ, hoạt động sản xuất công nghiệp, giao thông,… của con người,….
– Không phải lượng cacbon của quần xã sinh vật được trao đổi liên tục theo vòng tuần hoàn kín vì một phần bị lắng đọng dưới dạng dầu lửa, than đá,…
Bầu khí quyển có nồng độ \(CO_2\) khá ổn định hàng triệu năm nay. Tuy nhiên, hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,… làm cho lượng khí \(CO_2\) thải vào không khí tăng cao, cộng thêm với việc chặt phá rừng đã và đang làm cho nồng độ khí \(CO_2\) trong bầu khí quyển tăng lên. Đó là một trong những nguyên nhân của hiệu ứng nhà kính, làm cho Trái Đất nóng lên, gây thêm nhiều thiên tai trên Trái Đất.
2. Chu trình nitơ
Nitơ chiếm tới 79% thể tích khí quyển và là một khí trơ. Thực vật hấp thụ nitơ dưới dạng muối, như muối amôn \((NH_4^+)\), nitrat \((NO_3^-)\). Các muối trên được hình thành trong tự nhiên bằng các con đường vật lí, hoá học và sinh học (hình 44.3).
Các tia chớp và phản ứng quang hoá trong vũ trụ tổng hợp nên một lượng muối nitơ từ phân tử nitơ trong khí quyển..
Tuy nhiên, lượng muối nitơ được tổng hợp lớn hơn cả là bằng con đường sinh học. Một số loài vi khuẩn, vi khuẩn lam,… có khả năng cố định nitơ từ không khí. Các sinh vật cố định đạm này có thể cộng sinh (như vi khuẩn cộng sinh trong nốt sần cây họ Đậu, vi khuẩn lam cộng sinh trong cây bèo hoa dâu,…) hay vi khuẩn sống tự do trong đất và nước.
Ngoài lượng đạm hình thành trong tự nhiên, hiện nay người ta tổng hợp một lượng lớn phân đạm để phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Câu hỏi 3 bài 44 trang 197 SGK sinh học lớp 12: Qua sơ đồ hình 44.3, em hãy mô tả ngắn gọn sự trao đổi nitơ trong tự nhiên.
– Em hãy nêu một số biện pháp sinh học làm tăng lượng đạm trong đất để nâng cao năng suất cây trồng và cải tạo đất.
Giải:
– Thực vật hấp thụ nitơ dưới dạng muối amoni và nitrat. Các muối trên được hình thành trong tự nhiên bằng con đường hóa học, vật lý, sinh học. Nitơ trong sinh vật sản xuất đi qua các bậc dinh dưỡng, nitơ từ xác sinh vật, chất thải lại trở về môi trường thông qua hoạt động phân giải của vi khuẩn, nấm.
– Môt số biện pháp sinh học làm tăng lượng nitơ trong đất:
- Trồng cây họ đậu để bổ sung đạm từ hoạt động cố định nitơ của vi khuẩn cộng sinh trong rễ cây này.
- Bón phân hóa học, hữu cơ, xác sinh vật cho đất.
- Giữ đất luôn thoáng khí ngăn chặn quá trình phản nitrat hóa.
Cách giải khác
– Sự trao đổi nitơ trong tự nhiên: Thực vật chỉ hấp thụ nitơ dưới hai dạng \(NO_3^-\) và \(NH_4^+\). Hai dạng nitơ trên được hình thành bằng các con đường vật lí (đạm tổng hợp trong khí quyển), hóa học (sản xuất đạm công nghiệp) và sinh học (cố định nitơ khí quyển nhờ vi sinh vật). Nitơ được sinh vật sản xuất hấp thụ đi qua các bậc dinh dưỡng rồi trả lại môi trường thông qua hoạt động phân giải chất hữu cơ của vi sinh vật trong đất.
– Một số biện pháp sinh học làm tăng lượng đạm trong đất để nâng cao năng suất cây trồng và cải tạo đất:
- Trồng xen canh cây họ đậu để bổ sung đạm từ hoạt động cố định nitơ của vi khuẩn cộng sinh trong rễ cây họ đậu.
- Thường xuyên làm đất, đảm bảo thoáng khí để hạn chế đạm trong đất mất đi qua quá trình phản nitrat hóa.
- Bón phân hữu cơ, xác sinh vật cho đất.
3. Chu trình nước
Nước là thành phần không thể thiếu và chiếm phần lớn khối lượng cơ thể sinh vật. Lượng nước trong cơ thể khác nhau tuỳ loài, có loài nước chiếm tới trên 90% khối lượng cơ thể. Giữa cơ thể sinh vật và môi trường luôn xảy ra quá trình trao đổi nước.
Nước trên Trái Đất luôn luôn luân chuyển theo vòng tuần hoàn (hình 44.4). Nước mưa rơi xuống Trái Đất chảy trên mặt đất, một phần thấm xuống các mạch nước ngầm, còn phần lớn được tích luỹ trong đại dương, sông, hồ,… Nước mưa trở lại khí quyển dưới dạng hơi nước thông qua hoạt động thoát hơi nước của lá cây và bốc hơi nước trên mặt đất.
Nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ sinh thái toàn cầu. Trên Trái Đất có nhiều vùng rất hiếm nước, nhiều vùng có đủ nước nhưng nguồn nước lại bị ô nhiễm, không thể sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất,… Nguồn nước không phải là vô tận và đang bị suy giảm nghiêm trọng, chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước sạch.
III. Sinh Quyển
Sinh quyển gồm toàn bộ sinh vật sống trong các lớp đất, nước và không khí của Trái Đất.
Sinh Tuyển dày khoảng 20 km, bao gồm lớp đất dày khoảng vài chục mét (thuộc địa quyển), lớp không khí cao 6 – 7 km (thuộc khí quyển) và lớp nước đại dương có độ sâu tới 10 – 11 km (thuộc thuỷ quyền).
Trong sinh quyển, sinh vật và những nhân tố vô sinh liên quan chặt chẽ với nhau qua các chu trình sinh địa hoá, hình thành nên hệ thống tự nhiên trên phạm vi toàn cầu.
Trên Trái Đất, sinh quyền được chia thành nhiều khu sinh học (biom) khác nhau tuỳ theo các đặc điểm địa lí, khí hậu và sinh vật sống trong mỗi khu. Các khu sinh học chủ yếu gồm các khu sinh học ở trên cạn, khu nước ngọt và khu sinh học biển:
– Các khu sinh học trên cạn.
Câu hỏi 4 bài 44 trang 199 SGK sinh học lớp 12: Quan sát hình 44.5, hãy nhận xét sự phân bố vùng theo vĩ độ và mức độ khô hạn của các khu sinh học trên cạn.
Giải: Sinh quyển được chia thành nhiều khu sinh học (biôm) khác nhau, mỗi khu có những đặc điểm về địa lí, khí hậu và thành phần sinh vật khác nhau.
Theo vĩ độ:
– Càng ở vĩ độ cao sự phân bố của các khu sinh học càng ít đa dạng.
– Ở vĩ độ 0, có rừng mưa nhiệt đới, xa van, hoang mạc và sa mạc.
– Ở vĩ độ 90 chỉ có đồng rêu hàn đới.
Theo mức độ khô hạn: Ở nơi càng khô hạn thì sự phân bố của các khu sinh học càng ít đa dạng, rừng mưa nhiệt đới là khu vực có độ ẩm cao và đa dạng về các quần xã sinh vật nhất.
– Các khu sinh học nước ngọt trên đất liền bao gồm những khu nước đứng là các đầm, hồ, ao,… và khu nước chảy là các sông, suối.
– Khu sinh học biển: Theo chiều thẳng đứng, lớp nước mặt là nơi sống của nhiều sinh vật nổi, lớp giữa có nhiều động vật tự bơi, lớp dưới cùng có nhiều động vật đáy sinh sống.
Theo chiều ngang, biển được phân ra thành vùng ven bờ và vùng khơi. Vùng ven bờ (nhất là vùng nước lợ) có thành phần sinh vật phong phú hơn hẳn vùng khơi.
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập SGK Bài 44: Chu Trình Sinh Địa Hóa Và Sinh Quyển thuộc Chương III: Hệ Sinh Thái, Sinh Quyển Và Bảo Vệ Môi Trường Môn Sinh Học Lớp 12. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 200 SGK Sinh Học Lớp 12
Hãy trình bày khái quát thế nào là chu trình sinh địa hoá trên Trái Đất.
Bài Tập 2 Trang 200 SGK Sinh Học Lớp 12
Trong mỗi chu trình sinh địa hoá có một phần vật chất trao đổi và tuần hoàn, một phần khác trở thành nguồn dự trữ hoặc không còn tuần hoàn trong chu trình. Em hãy phân biệt hai phần đó và lấy ví dụ minh hoạ.
Bài Tập 3 Trang 200 SGK Sinh Học Lớp 12
Những nguyên nhân nào làm cho nồng độ khí \(CO_2\) trong bầu khí quyển tăng? Nêu hậu quả và cách hạn chế.
Bài Tập 4 Trang 200 SGK Sinh Học Lớp 12
Hãy nêu các biện pháp sinh học để nâng cao hàm lượng đạm trong đất nhằm cải tạo đất và nâng cao năng suất cây trồng.
Bài Tập 5 Trang 200 SGK Sinh Học Lớp 12
Nguyên nhân nào làm ảnh hưởng tới chu trình nước trong tự nhiên, gây nên lũ lụt, hạn hán hoặc ô nhiễm nguồn nước? Nêu cách khắc phục.
Bài Tập 6 Trang 200 SGK Sinh Học Lớp 12
Thế nào là sinh quyển? Nêu các khu sinh học trong sinh quyển. Hãy sắp xếp các khu sinh học trên cạn theo thứ tự từ phía Bắc xuống phía Nam của Trái Đất.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 44: Chu trình sinh địa hóa và sinh quyển Sách giáo khoa Sinh học 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy.
I. Trao Đổi Vật Chất Qua Chu Trình Sinh Địa Hóa
– Chu trình sinh địa hóa là chu trình trao đổi các chất trong tự nhiên, theo đường từ môi trường ngoài truyền vào cơ thể sinh vật, qua các bậc dinh dưỡng từ cơ thể sinh vật truyền trở lại môi trường.
– Một chu trình sinh địa hoá gồm có các thành phần: Tổng hợp các chất, tuần hoàn chất trong tự nhiên, phân giải và lắng đọng một phần vật chất (trong đất, nước…).
– Chu trình sinh địa hóa duy trì sự cân bằng vật chất trong sinh quyển.
II. Một Số Chu Trình Sinh Địa Hóa
1. Chu trình cacbon
– Cacbon đi vào chu trình dưới dạng cacbon điôxit.
– Thực vật lấy để tạo ra chất hữu cơ đầu tiên thông qua quá trình quang hợp, Cacbon trao đổi trong quần xã qua chuỗi và lưới thức ăn.
– Khi sử dụng và phân hủy các hợp chất chứa cacbon, sinh vật trả lại và nước cho môi trường. Cacbon trở lại môi trường vô cơ qua các con đường:
- Hô hấp của động vật, thực vật, vi sinh vật.
- Phân giải của sinh vật
- Sự đốt cháy nhiên liệu trong công nghiệp
– Nồng độ trong bầu khí quyển đang tăng gây thêm nhiều thiên tai trên Trái đất.
2. Chu trình nitơ
– Thực vật hấp thu nitơ dưới dạng muối amoni và nitrat.
– Các muối amôni và nitrat được hình thành trong tự nhiên bằng con đường vật lí, hóa học và sinh học. Trong đó, lượng muối nitơ được tổng hợp bằng con đường sinh học là lớn hơn cả (Vi khuẩn cố định đạm sống có thể cộng sinh hoặc sống tự do trong đất có khả năng cố định nitơ tự do từ không khí)
– Nitơ từ xác sinh vật trở lại môi trường đất, nước thông qua hoạt động phân giải chất hữu cơ của vi khuẩn, nấm,…
– Sự trao đổi nitơ trong quần xã qua chuỗi và lưới thức ăn
– Hoạt động phản nitrat của vi khuẩn trả lại một lượng nitơ phân tử cho đất, nước và bầu khí quyển.
3. Chu trình nước
– Nước mưa rơi xuống đất, một phần thấm xuống các mạch nước ngầm, một phần tích lũy trong sông, suối, ao, hồ,…
– Nước mưa trở lại khí quyển dưới dạng hơi nước thông qua hoạt động thoát hơi nước của lá cây và bốc hơi nước trên mặt đất.
– Giữa cơ thể và môi trường luôn xảy ra quá trình trao đổi nước.
– Nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ sinh thái toàn cầu. Trên Trái Đất có nhiều nơi rất hiếm nước, nhiều vùng có đủ nước nhưng nguồn nước lại bị ô nhiễm, không thể sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất,…. Nguồn nước không phải là vô tận và đang bị suy giảm nghiêm trọng, chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước sạch.
III. Sinh Quyển
– Sinh quyền gồm toàn bộ sinh vật và môi trường vô sinh trên Trái đất hoạt động như một hệ sinh thái lớn nhất. Sinh quyển gồm nhiều khu sinh học.
– Khu sinh học (biôm) là các hệ sinh thái cực lớn đặc trưng cho đặc điểm địa lí, khí hậu và sinh vật của vùng đó.
Các khu sinh học chính trên cạn bao gồm đồng rêu hàn đới, rừng lá kim phương Bắc, rừng rụng lá ôn đới, rừng mưa nhiệt đới…
Các khu sinh học nước ngọt trên đất liền bao gồm những khu nước đứng là các đầm, hồ, ao,….. và khu nước chảy là các sông suối.
Khu sinh học biển: Theo chiều thẳng đứng, lớp nước mặt là nới sống của nhiều sinh vật nổi, lớp giữa có nhiều động vật tự bơi, lớp dưới cùng có những động vật đáy sinh sống.
+ Theo chiều thẳng đứng: sinh vật nổi, động vật đáy,..
+ Theo chiều ngang, biển được phân ra thành vùng ven bờ và vùng khơi. Vùng ven bờ (nhất là vùng nước lợ) có thành phần sinh vật phong phú hơn hẳn vùng khơi.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Trong chu trình cacbon trong một hệ sinh thái, nguyên tố cacbon đã đi từ ngoài vào cơ thể sinh vật bằng phương thức nào?
A. Quang hóa.
B. Phân giải.
C. Đồng hóa.
D. Dị hóa.
Câu 2: Chu trình sinh địa hóa của một hệ sinh thái có liên quan đến yếu tố vô cơ cũng như hữu cơ của hệ sinh thái đó, trong các chu trình đó đặc điểm nào sau đây hoàn toàn không được nhắc tới?
A. Sự chuyển hóa các chất hữu cơ thành vô cơ và ngược lại.
B. Con đường vật chất từ ngoài vào cơ thể.
C. Con đường vật chất từ trong cơ thể ra môi trường.
D. Chu trình năng lượng trong hệ sinh thái.
Câu 3: “Lúa Chiêm lấp ló đầu bờ – hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”. Ý nghĩa của câu ca dao có liên quan đến 1 phần chu trình vật chất nào sau đây:
A. Chu trình oxi.
B. Chu trình nước.
C. Chu trình nitơ
D. Chu trình phospho.
Câu 4: Vi khuẩn cộng sinh trong nốt sần cây họ đậu tham gia vào chu trình nào?
A. Chu trình ni tơ.
B. Chu trình photpho.
C. Chu trình cacbon.
D. Chu trình nước.
Câu 5: Trong chu trình sinh địa hóa có hiện tượng nào sau đây?
A. Trao đổi các chất liên tục giữa môi trường và sinh vật.
B. Trao đổi các chất tạm thời giữa môi trường và sinh vật.
C. Trao đổi các chất liên tục giữa sinh vật với sinh vật
D. Trao đổi các chất theo từng thời kì giữa môi trường và sinh vật.
Câu 6: Quá trình nào sau đây không trả lại \(CO_2\) vào môi trường?
A. Hô hấp của động vật và thực vật
B. Lắng đọng vật chất
C. Sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải
D. Sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
Câu 7: Hệ sinh thái tự nhiên có cấu trúc ổn định và hoàn chỉnh vì:
A. luôn giữ vững cân bằng.
B. có cấu trúc lớn nhất.
C. có nhiều chuỗi và lưới thức ăn.
D. có chu trình tuần hoàn vật chất.
Câu 8: Sự phân chia sinh quyển thành các khu sinh học khác nhau căn cứ vào:
A. đặc điểm khí hậu và mối quan hệ giữa các sinh vật sống trong mỗi khu.
B. đặc điểm địa lí, mối quan hệ giữa các sinh vật sống trong mỗi khu
C. đặc điểm địa lí, khí hậu.
D. đặc điểm địa lí, khí hậu và các sinh vật sống trong mỗi khu.
Câu 9: Hậu quả của việc gia tăng nồng độ \(CO_2\) khí trong khí quyển là:
A. làm cho bức xạ nhiệt trên Trái Đất dễ dàng thoát ra ngoài vũ trụ.
B. tăng cường chu trình cacbon trong hệ sinh thái.
C. kích thích quá trình quan hợp.
D. làm cho Trái Đất nóng lên, gây thêm nhiều thiên tai.
Câu 10: Nitơ phân tử được trả lại cho đất, nước và bầu khí quyển nhờ hoạt động của nhóm sinh vật nào?
A. Vi khuẩn nitrat hóa.
B. Vi khuẩn phản nitrat hóa.
C. Vi khuẩn nitrit hóa.
D. Vi khuẩn cố định nitơ trong đất.
Câu 11: Các khu sinh học khác nhau về:
A. điều kiện địa lí.
B. các sinh vật
C. điều kiện khí hậu
D. cả a, b, c.
Câu 12: Sự trao đổi chất trong chu trình địa hóa các chất bao gồm một số giai đoạn :
1. Vật chất từ cơ thể sinh vật trở lại môi trường;
2. Sự trao đổi vật chất qua các bậc dinh dưỡng;
3. Vật chất từ môi trường vào cơ thể dinh dưỡng.
Trật tự đúng của các giai đoạn trong chu trình sinh địa hóa.
A. 2 – 1 – 3.
B. 3 – 2 – 1.
C. 3 – 1 – 2.
D. 1 – 2 – 3.
Câu 13: Nguồn cacbon trực tiếp cho sinh vật là:
A. Cacbon hòa tan trong nước.
B. Cacbon của khí quyển.
C. cả a, b.
D. không phải a, b.
Câu 14: Câu nào đúng?
A. Nguồn nước ngọt là không thiếu cho con người sử dụng mãi mãi.
B. Cây xanh có khả năng hấp thụ nito phân tử.
C. Nước là thành phần chiếm phần lớn khối lượng sinh vật.
D. Thực vật hấp thụ CO để tạo nên chất hữu cơ là cacbonhidrat nhờ quá trình quang hợp.
Câu 15: Tại sao chúng ta phải sử dụng tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn nước sạch.
A. Nước đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái toàn cầu.
B. Nước là nhu cầu không thể thiếu đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng.
C. Nguồn nước không phải là vô tận, đang bị ô nhiễm và suy giảm nghiêm trọng.
D. Cả a, b, c.
Ở trên là nội dung Bài 44: Chu Trình Sinh Địa Hóa Và Sinh Quyển thuộc Chương III: Hệ Sinh Thái, Sinh Quyển Và Bảo Vệ Môi Trường môn Sinh Học Lớp 12. Bài học giúp các bạn tìm hiểu kiến thức như: trao đổi vật chất qua chu trình sinh địa hóa, chu trình carbon, chu trình nitơ, chu trình nước, sinh quyển. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 12.
Bài Tập Liên Quan:
- Bài 48: Ôn Tập Chương Trình Sinh Học Cấp Trung Học Phổ Thông
- Bài 47: Ôn Tập Phần Tiến Hóa Và Sinh Thái Học
- Bài 46: Thực Hành: Quản Lí Và Sử Dụng Bền Vững Tài Nguyên Thiên Nhiên
- Bài 45: Dòng Năng Lượng Trong Hệ Sinh Thái Và Hiệu Suất Sinh Thái
- Bài 43: Trao Đổi Vật Chất Trong Hệ Sinh Thái
- Bài 42: Hệ Sinh Thái
Trả lời