Chương I: Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng – Sinh Học Lớp 11
Bài 7: Thực Hành: Thí Nghiệm Thoát Hơi Nước Và Thí Nghiệm Về Vai Trò Của Phân Bón
Nộ dung Bài 7: Thực Hành: Thí Nghiệm Thoát Hơi Nước Và Thí Nghiệm Về Vai Trò Của Phân Bón thuộc Chương I: Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng môn Sinh Học Lớp 11. Sau khi học xong bài này các bạn có thể sử dụng giấy Coban clorua để phát hiện tốc độ thoát hơi nước khác nhau qua hai mặt lá. Giải thích được vai trò điều tiết độ thoát hơi nước của khí khổng so với thoát hơi nước qua cutin. Biết bố trí thí nghiệm để xác định vai trò của phân NPK đối với cây trồng. Mời các bạn theo dõi ngay dưới đây.
I. Mục Tiêu
Học xong bài này, học sinh phải có khả năng:
– Sử dụng giấy côban clorua để phát hiện tốc độ thoát hơi nước khác nhau ở hai mặt lá.
– Biết bố trí thí nghiệm về vai trò của phân bón NPK đối với cây trồng.
II. Chuẩn Bị
Chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm theo nhóm, mỗi nhóm 5 – 6 học sinh:
1. Thí nghiệm 1
– 1 chậu cây của loài cây bất kì hoặc cây mọc trong vườn trường có lá với phiên to.
– Cập nhựa hoặc cặp gỗ.
– Bản kính hoặc lam kính.
– Giấy lọc.
– Đồng hồ bấm giây.
– Dung dịch côban clorua 5%.
– Bình hút ẩm để giữ giấy tẩm cô bạn clorua.
2. Thí nghiệm 2
a. Dụng cụ và mẫu vật
– Hạt thóc (hạt ngô, hạt đậu…) đã nảy mầm 2 – 3 ngày. Số lượng hạt đã nảy mầm 2 – 3 ngày tuổi tuỳ thuộc vào số nhóm (2 chậu/nhóm)
– Chậu (hay cốc) nhựa có đường kính phía trong khoảng 10 – 20 cm đủ để xếp được 50 – 100 hạt (hình 72). Mỗi nhóm chuẩn bị 1 chậu đối chứng (chứa nước sạch) và 1 chậu thí nghiệm (chứa dung dịch phân NPK).
– Mỗi nhóm 1 bình có dung tích 1 lít, bằng nhựa hoặc thuỷ tinh (có thể thay bằng chai nhựa đựng nước khoáng đã dùng, còn sạch, dung tích 0,5 lít).
– Thước nhựa có chia độ đến mm.
– Tấm xốp tròn có kích thước nhỏ hơn lòng chậu một chút (hình 7.2). Tấm xốp phải được khoan lỗ có đường kính bằng đường kính của khoan nút chai kích thước nhỏ nhất hoặc nan hoa xe đạp (dùng nan hoa xe đạp nung nóng để dùi thủng tấm xốp). Lỗ cách lỗ khoảng 5 – 10mm). Tấm xốp sẽ nổi trên mặt nước. Nếu không có tấm xốp thì dùng vải màn (2 lớp), căng vải màn để bao bề mặt của hậu. Các thao tác còn lại thì làm giống như với tấm xốp.
– Mỗi nhóm một ống đang có dung tích 100ml, bằng nhựa hay thuỷ tinh, tốt nhất là loại có mỏ.
– Đũa thuỷ tinh (nếu không có, có thể dùng đũa sạch bằng tre hay gỗ) dài hơn chiều cao của chai được dùng trong thí nghiệm.
b. Dung dịch dinh dưỡng (phân NPK)
– 1 g phân bón NPK, 1 lít nước sạch (nước cất, nước giếng sạch, nước máy sạch).
III. Nội Dung Và Cách Tiến Hành
1. Thí nghiệm 1: So sánh tốc độ thoát hơi nước ở hai mặt lá
Dùng 2 miếng giấy lọc tẩm côban clorua đã sấy khô (có màu xanh da trời) đặt đối xứng nhau qua 2 mặt của lá. Tiếp theo, dùng cặp gỗ hoặc cặp nhựa kẹp ép 2 bản kính vào 2 miếng giấy này ở cả 2 mặt của lá tạo thành hệ thống kín (hình 7.1).
Bấm giây đồng hồ để so sánh thời gian giấy chuyển màu từ xanh da trời sang màu hồng và diện tích giấy có màu hồng ở mặt trên và mặt dưới của lá trong cùng thời gian.
Học sinh thực hành theo nhóm, mỗi nhóm thí nghiệm với một cây và chọn cây vườn trường để thí nghiệm.
Bảng 7.1. Bảng ghi tốc độ thoát hơi nước của lá tính theo thời gian
Tên nhóm | Ngày, giờ | Tên cây, vị trí của lá | Thời gian chuyển màu của giấy tẩm côban clorua | |
Mặt trên | Mặt dưới | |||
Hướng dẫn giải
Tên nhóm | Ngày, giờ | Tên cây, vị trí của lá | Thời gian chuyển màu của giấy tẩm côban cloru | |
Mặt trên | Mặt dưới | |||
1 | … | Lá cà chua | 12s | 8s |
… | … | … | … | … |
– Hiện tượng:
+ Mặt dưới lá làm giấy lọc tẩm côban clorua chuyển từ xanh da trời sang màu hồng nhanh hơn mặt trên lá
+ Mặt dưới lá làm giấy lọc tẩm côban clorua xuất hiện màu hồng nhiều hơn mặt trên lá
– Giải thích:
Cây thoát hơi nước chủ yếu qua khí khổng
Số lượng khí khổng ở mặt dưới lá nhiều hơn mặt trên lá
→ Thoát hơi nước ở mặt dưới lá xảy ra nhanh hơn và nhiều hơn mặt trên lá
2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu vai trò của phân bón NPK
Mỗi nhóm thực hiện một lần nhắc lại thí nghiệm gồm 1 chậu đối chứng chỉ có nước sạch) và 1 chậu thí nghiệm (chứa dung dịch phân NPK) như sau:
– Mỗi nhóm pha một chai phân NPK có nồng độ 1g/l như đã nêu ở trên.
Cách pha: Cần 1g phân NPK (nếu có bình dung tích 1l) hoặc 0,5g phân NPK (nếu chỉ có chai dung tích 0,5l), rồi cho vào đáy bình (hoặc chai). Dùng ống đong lấy đủ lượng nước cần thiết và rót vào bình (hoặc chai). Tiếp theo, đậy chặt nắp bình, rồi lắc hoặc dùng que sạch để khuấy cho phân hoà tan hết.
– Rót dung dịch phân NPK vào chậu thí nghiệm.
– Đặt tấm xốp vào chậu trồng cây đã có chứa môi trường nuôi cấy.
– Chọn các hạt với cây mầm có kích thước tương đương nhau. Số lượng hạt đã nảy mầm tuỳ thuộc vào số lỗ trong tấm xốp.
– Xếp các hạt đã được chọn vào các lỗ trong tấm xốp, cho rễ mầm chui vào lỗ hướng xuống dung dịch dinh dưỡng trong chậu. Mỗi lỗ chỉ xếp một hạt. Cần thao tác nhẹ nhàng để không làm gẫy mầm.
– Đặt các chậu vào góc thực nghiệm trong phòng có ánh sáng hoặc đưa ra vườn trường. Cần đặt các chậu sao cho ánh sáng chiếu đồng đều đến mỗi chậu. Tiếp theo, cần chăm sóc để cây được chiếu sáng hằng ngày (khoảng 8 giờ/ngày) cho đến khi thấy rõ sự khác biệt giữa cây thí nghiệm và cây đối chứng.
– Quan sát, đo chiều cao của cây trong các chậu thí nghiệm và chậu đối chứng. Tính chiều cao trung bình của cây, ghi kết quả quan sát được vào vở.
Hướng dẫn giải
Tên cây | Công thức thí nghiệm | Chiều cao trung bình (cm/cây) | Nhận xét |
Mạ lúa | Chậu đối chứng (chứa nước) | 15cm/1 cây | Cây chỉ được cung cấp nước → thiếu chất dinh dưỡng cho mọi hoạt động sống của cây → cây chậm phát triển và có màu vàng, thân mảnh mai thiếu sức sống. |
chậu thí nghiệm (Chứa NPK) | 18 – 20 cm/1 cây | Cây được cung cấp chất dinh dưỡng NPK → cây sinh trưởng và phát triển bình thường. |
Kết quả: Cây ở chậu thí nghiệm phát triển và cao hơn cây ở chậu đối chứng.
– Giải thích: vì các nguyên tố khoáng có vai trò rất quan trọng đối với sinh triển và phát triển ở thực vật.
+ Cây ở chậu đối chứng chỉ dược cung cấp nước, thiếu chất dinh dưỡng cung cấp cho cây, quá trình chuyển hóa trong cây diễn ra yếu (quang hợp yếu…) → cây chậm phát triển, có màu vàng thân mảnh mai thiếu sức sống.
+ Cây ở chậu thí nghiệm được cung cấp đủ NPK cây sinh trưởng và phát triển bình thường.
IV. Thu Hoạch
– Các nhóm báo cáo kết quả trước lớp.
– Mỗi học sinh phải:
+ Làm bài tường trình về thí nghiệm xác định tốc độ thoát hơi nước ở 2 mặt lá, ghi kết quả thí nghiệm vào vở.
+ Về nhà, mỗi học sinh làm tường trình thí nghiệm và nộp báo cáo cho giáo viên. Sau đây là bảng để học sinh ghi kết quả thí nghiệm.
Bảng 7.2. Kết quả thí nghiệm
Tên cây | Công thức thí nghiệm | Chiều cao trung bình (cm/cây) | Nhận xét |
Mạ lúa | Chậu đối chứng (chứa nước) | ||
chậu thí nghiệm (Chứa NPK) |
Ở trên là nội dung Bài 7: Thực Hành: Thí Nghiệm Thoát Hơi Nước Và Thí Nghiệm Về Vai Trò Của Phân Bón thuộc Chương I: Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng môn Sinh Học Lớp 11. Sau khi học xong bài thực hành này các bạn cần: Làm được thí nghiệm phát hiện thoát hơi nước ở 2 mặt lá. Làm được các thí nghiệm để nhận biết sự có mặt của các nguyên tố khoáng. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 11.
Bài Tập Liên Quan:
- Bài 22: Ôn Tập Chương I
- Bài 21: Thực Hành: Đo Một Số Chỉ Tiêu Sinh Lí Ở Người
- Bài 20: Cân Bằng Nội Môi
- Bài 19: Tuần Hoàn Máu (Tiếp Theo)
- Bài 18: Tuần Hoàn Máu
- Bài 17: Hô Hấp Ở Động Vật
- Bài 16: Tiêu Hóa Ở Động Vật (Tiếp Theo)
- Bài 15: Tiêu Hóa Ở Động Vật
- Bài 14: Thực Hành: Phát Hiện Hô Hấp Ở Thực Vật
- Bài 13: Thực Hành: Phát Hiện Diệp Lục Và Carôtenôit
- Bài 12: Hô Hấp Ở Thực Vật
- Bài 11: Quang Hợp Và Năng Suất Cây Trồng
- Bài 10: Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Ngoại Cảnh Đến Quang Hợp
- Bài 9: Quang Hợp Ở Các Nhóm Thực Vật C3, C4 Và Cam
- Bài 8: Quang Hợp Ở Thực Vật
- Bài 6: Dinh Dưỡng Nitơ Ở Thực Vật (Tiếp Theo)
- Bài 5: Dinh Dưỡng Nitơ Ở Thực Vật
- Bài 4: Vai Trò Của Các Nguyên Tố Khoáng
- Bài 3: Thoát Hơi Nước
- Bài 2: Vận Chuyển Các Chất Trong Cây
- Bài 1: Sự Hấp Thụ Nước Và Muối Khoáng Ở Rễ
Trả lời