Unit 10: Nature In Danger – Tiếng Anh Lớp 11
Grammar: Unit 10 Nature In Danger
In Order To
Cấu trúc in order to + V: chỉ mục đích, thường dùng để nối 2 câu có cùng chủ ngữ.
Ví dụ: In order to make sure that these rare animals do not disappear, efforts have been made to protect the environments in which they live. (Để đảm bảo những động vật quý hiếm không biến mất, nhiều nổ lực đã được thực hiện để bảo vệ môi trường sống của chúng)
A Number Of – The Number Of
Phân biệt a number of và the number of:
A number of (Một số những…): dùng khi muốn nói có một vài người hoặc một vài thứ gì đó; đi với danh từ số nhiều, động từ chia ở số nhiều.
A number of + plural noun + plural verb (số nhiều)
Ví dụ: A number of flowers have been bought during the holiday (Một số lượng lớn hoa kiểng được được tiêu thụ trong suốt kỳ lễ).
The number of (Số lượng những …): dùng để nói về số lượng; đi với danh từ số nhiều, động từ vẫn ở ngôi thứ 3 số ít.
The number of + plural noun + singular verb (số ít)
Ví dụ: The number of soldiers killed in the Campagn has been found recently. (Số ít các binh lính hy sinh trong Chiến Dịch đã được tìm thấy gần đây)
Giới Từ Trong Mệnh Đề Quan Hệ
– Với các động từ có giới từ đi kèm như listen to, speak to,…, trong mệnh đề quan hệ, giới từ thường được đặt cuối câu và bỏ đi cái đại từ quan hệ trước whom, which.
Ví dụ: That’s the person I spoke to. (Đó là người mà tôi đã nói chuyện cùng.) → Trong trường hợp này, whom đã được bỏ.
– Ta cũng có thể đặt giới từ trước các đại từ quan hệ. Cách dùng này thường phổ biến trong văn viết.
Ví dụ: That’s the person to whom I spoke. (Đó là người mà tôi đã nói chuyện với.)
– Khi dùng who hoặc that, ta không đưa giới từ ra trước mệnh đề quan hệ.
Ví dụ: The man who Trang married to is Mr. Tuan. (Người đàn ông cưới Trang là Mr.Tuan.)
– Đối với các giới từ thuộc cụm động từ như look after, look for,… thì ta không mang giới từ lên trước.
Ví dụ: This is the book which I’m looking for. (Đây là cuốn sách mà tôi đang tìm kiếm.)
– Khi dùng whom, which, các giới từ có thể đứng sau động từ, ngoại trừ without.
Ví dụ: The man whom Trang is talking to is Mr. Tuan. (Người đàn ông đang nói chuyện với Trang là Mr.Tuan.)
Giới Từ Trong Mệnh đề Quan Hệ
1. Giới thiệu
Đại từ quan hệ có thể làm túc từ của giới từ.
Ví dụ:
This is the bus that I’ve been waiting for. (Đây là chiếc xe buýt mà tôi đợi nãy giờ.) → (I’ve been waiting for the bus.)
The restaurant that we usually go to is closed today. (Nhà hàng mà chúng tôi thường đến hôm nay không mở cửa.) → (We usually go to the restaurant.)
Trong văn nói thân mật, chúng ta thường đặt giới từ ở cuối mệnh đề quan hệ. Chúng ta không dùng đại từ nhân xưng sau giới từ
Ví dụ:
- NOT: the restaurant that we go to it.
- NOT: someone who I work with her.
2. Lược bỏ đại từ quan hệ
Chúng ta thường lược bỏ đại từ quan hệ khi nó làm túc từ của giới từ.
Ví dụ:
- The bus (that) I’m waiting for is late. (Xe buýt (mà) tôi đang chờ đến muộn)
- Is this the article (which) you were interested in? (Đây là bài viết (mà) bạn đã quan tâm sao?)
- That’s the man (who) I was talking about. (Đó là người đàn ông (người) tôi đang nói đến)
- I can’t remember the name of the hotel we stayed at. (Tôi không thể nhớ tên khách sạn chúng tôi ở)
3. Giới từ đứng đầu mệnh đề quan hệ
Ví dụ:
- Was that the restaurant to which you usually go? (Đó có phải là nhà hàng bọn thường đến ăn không?)
- Electronics is a subject about which I know very little. (Điện tử là một lĩnh vực mà tôi biết rất ít.)
Trong tiếng Anh trang trọng, giới từ đứng đầu mệnh đề quan hệ, trước which hoặc whom.
Chúng ta không thể đặt giới từ trước that hoặc who.
Ví dụ: a subject (that) I know little about
- NOT: a subject-about that I know little the person (who) I got the figures from
- NOT: the-person from who I got the figures
Ở trên là nội dung Grammar: Unit 10 Nature In Danger – Tiếng Anh Lớp 11, bài học tìm hiểu cấu trúc in order to, a number of – the number of, giới từ trong mệnh đề quan hệ.
Trả lời