Chương I: Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng – Sinh Học Lớp 11
Bài 12: Hô Hấp Ở Thực Vật
Bài Tập 2 Trang 55 SGK Sinh Học Lớp 11
Hô hấp hiếu khí có ưu thế gì so với hô hấp kị khí?
Lời Giải Bài Tập 2 Trang 55 SGK Sinh Học Lớp 11
So sánh năng lượng được tạo ra ở hai kiểu hô hấp.
– Phân giải 1 phân tử glucôzơ theo con đường hô hấp hiếu khí tạo ra 38 ATP.
– Phân giải 1 phân tử glucôzơ theo con đường hô hấp kị khí tạo ra 2 ATP.
Vậy hô hấp hiếu khí hiệu quả hơn lên men \(\)\(\frac{38}{2} = 19\) lần.
Cách giải khác
* Hô hấp hiếu khí bao gồm chu trình Crep và chuỗi truyền Electron hô hấp.
– Chu trình Crep: khi có ôxi, axit piruvic đi từ tế bào chất vào ti thể tại đó, axit piruvic chuyển hóa theo chu trình Crep và bị ôxi hóa hoàn toàn, giải phóng ra 3 phân tử \(CO_2\).
– Chuỗi truyền electron: hiđrô tách ra từ axit piruvic trong chu trình Crep được chuyển đến chuỗi truyền electron. Hiđrô được truyền qua chuỗi truyền electron đến ôxi để tạo ra nước và tích lũy được 36 ATP.
* Phân giải kị khí trong đường phân và lên men.
Kết quả của đường phân là hình thành nên 2 phân tử axit piruvic từ một phân tử glucôzơ. Nếu có ôxi, axit piruvic được tiếp tục phân giải hiếu khí (hô hấp ti thể) đến \(CO_2\) và nước. Nếu không có ôxi, axit piruvic chuyển hóa theo đường hô hấp kị khí (lên men) tạo ra rượu êtylic và \(CO_2\) hoặc axit lactic. Trong hô hấp kị khí một phân tử glucôzơ chỉ tích lũy được 2 ATP.
Hô hấp hiếu khí tích lũy được nhiều năng lượng hơn (gấp 19 lần) so với hô hấp kị khí (từ một phân tử glucôzơ sử dụng trong hô hấp).
Ở Trên Là Lời Giải Bài Tập 2 Trang 55 SGK Sinh Học Lớp 11 Của Bài 12: Hô Hấp Ở Thực Vật Thuộc Chương I: Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng Môn Sinh Học Lớp 11. Chúc Các Bạn Học Tốt Sinh Học Lớp 11.
Trả lời