Chương II: Cấu Trúc Của Tế Bào – Sinh Học Lớp 10
Bài 10: Tế Bào Nhân Thực (Tiếp Theo)
Bài Tập 2 Trang 46 SGK Sinh Học Lớp 10
Mô tả cấu trúc và chứng năng của màng sinh chất.
Lời Giải Bài Tập 2 Trang 46 SGK Sinh Học Lớp 10
Cấu trúc của màng sinh chất:
– Màng sinh chất được cấu tạo từ hai thành phần chính là lớp kép phôtpholipit có đuôi kị nước quay vào trong, đầu ưa nước quay ra ngoài.
– Các prôtêin nằm ở rìa màng hoặc xuyên qua màng có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài.
– Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người màng sinh chất còn được bổ sung thêm nhiều phân tử colestêron có tác dụng làm tăng độ ổn định của màng sinh chất.
– Màng sinh chất có thể coi như bộ mặt của tế bào và các thành phần như prôtêin, lipôprôtêin và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.
Chức năng của màng sinh chất:
– Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chi cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra và vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào bên ngoài, ta thường nói màng sinh chất cho tính bán thấm.
– Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở nên nó luôn phải thu nhận các thông tin lí hóa học từ bên ngoài và phải trả lời được những kích thích của điều kiện ngoại cảnh.
– Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, mà các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).
Cách giải khác
Cấu trúc: Màng sinh chất có cấu trúc khảm động.
– Lớp kép phôtpholipit có đuôi kị nước quay vào trong, đầu ưa nước quay ra ngoài.
– Các prôtêin nằm ở rìa màng hoặc xuyên qua màng.
– Côlestêrôn nằm khảm vào lớp kép để tăng độ vững chắc cho màng.
– Các cấu trúc thêm: glicôprôtêin, glicôlipit, cacbôhiđrat,…
Chức năng:
– Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: lớp phôtpholipit chỉ có những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực đi qua). Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào tế bào.
– Các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tiếp nhận và trả lời kích thích từ môi trường.
– Bảo vệ: nhờ các glycôprôtêin giúp nhận biết các tế bào lạ (không phải thuộc cùng 1 cơ thể).
Ở Trên Là Lời Giải Bài Tập 2 Trang 46 SGK Sinh Học Lớp 10 Của Bài 10: Tế Bào Nhân Thực (Tiếp Theo) Thuộc Chương II: Cấu Trúc Của Tế Bào Môn Sinh Học Lớp 10. Chúc Các Bạn Học Tốt Sinh Học Lớp 10.
Trả lời