Chương I: Cá Thể Và Quần Thể Sinh Vật – Sinh Học Lớp 12
Bài 38: Các Đặc Trưng Cơ Bản Của Quần Thể Sinh Vật (Tiếp Theo)
Bài Tập 4 Trang 170 SGK Sinh Học Lớp 12
Mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư và nhập cư của quần thể người có ảnh hưởng như thế nào tới tăng dân số? Lấy ví dụ của Việt Nam để minh họa.
Lời Giải Bài Tập 4 Trang 170 SGK Sinh Học Lớp 12
– Mức tử vong: là số lượng cá thể của quần thể bị chết trong một khoảng thời gian.
– Mức xuất cư: là hiện tượng một số cá thể rời bỏ quần thể của mình chuyển sang sống ở quần thể bên cạnh hoặc di chuyển đến nơi ở mới.
– Mức nhập cư: là hiện tượng một số cá thể nằm ngoài quần thể chuyển tới sống trong quần thể.
– Sức sinh sản: tỉ lệ sinh sản quá cao là nguyên nhân đưa tới tăng trưởng dân số nhanh chóng của mỗi quốc gia.
- Để phát triển dân số bền vững, cần có các biện pháp nhằm hạ tỉ lệ sinh.
- Ví dụ, như ở Việt Nam chúng ta đang cố gắng hạ tỉ lệ sinh từ 2% xuống còn 1,7%. Cần phải thực hiện cuộc vận động xây dựng quy mô gia đình ít con (từ 1 đến 2 con/ gia đình), thực hiện đúng tuổi kết hôn là 20 tuổi,…
– Mức độ tử vong: Với một quốc gia, nếu mức độ tử vong thấp và sức sinh sản quá cao thì dân số sẽ có nguy cơ tăng nhanh chóng.
- Chúng ta đang nỗ lực xây dựng một xã hội phát triển, tuổi thọ của con người ngày một nâng cao, mức độ tử vong ở các lứa tuổi trẻ sẽ ngày một giảm dẩn. Vì vậy, để ổn định dân số, bên cạnh nâng cao tuổi thọ của người dân càng cần thực hiện các biện pháp giảm tỉ lệ sinh.
– Xuất cư và nhập cư: là hiện tượng tăng (hoặc giảm) dân số cơ học.
- Xuất cư và nhập cư thiếu kiểm soát sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới phát triển dân số của một quốc gia, dân số của một vùng có thể tăng hoặc giảm quá mức. Vì vậy, phân bố dân cư hợp lí. thực hiện di dân có kế hoạch sẽ đảm bảo sự cân đối về dân số giữa thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi và giữa các vùng kinh tế.
- Ở nước ta, hiện tượng di dân tự do tới các vùng núi cao, cao nguyên vẫn thường xuyên xảy ra, hậu quả là tài nguyên đất, rừng bị xâm phạm và suy thoái.
Cách giải khác
– Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng dân số:
- Mức độ sinh sản: Sinh sản quá cao là nguyên nhân đưa tới tăng trưởng dân số nhanh chóng của mỗi quốc gia. Để phát triển dân số bền vững, cần có các biện pháp nhằm hạ mức độ sinh.
- Mức độ tử vong: Mức độ tử vong là một yếu tố có tác động tới tỉ lệ tăng dân số. Nếu mức độ tử vong thấp và sinh sản quá cao thì dân số sẽ có nguy cơ tăng nhanh chóng. Vì vậy, để ổn định dân số, bên cạnh nâng cao tuổi thọ của người dân càng cần thực hiện biện pháp giảm mức độ sinh.
- Xuất cư và nhập cư: Xuất cư và nhập cư thiếu kiểm soát sẽ ảnh hưởng rất lớn tới phát triển dân số của một vùng, của một quốc gia có thể tăng hoặc giảm quá mức. Vì vậy cần phân bố dân cư hợp lí đảm bảo sự cân giữa thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi và giữa các vùng kinh tế.
– Ví dụ: Dân số ở Việt Nam tăng khá nhanh, chỉ trong vòng 57 năm dân số đã tăng 18 triệu (năm 1945) lên tới 82 triệu (năm 2004), tức tăng gấp 4,5 lần.
Cách giải khác
– Đường cong tăng trưởng của quần thể người có dạng hình chữ J là đường cong tăng trưởng theo tiềm năng sinh học.
– Do tiến bộ về khả năng lao động sản xuất, chế ngự thiên nhiên, phát triển văn hóa mà mức độ tử vong giảm, tuổi thọ ngày càng được nâng cao, trong khi mức sinh sản không giảm dẫn đến bùng nổ dân số .
– Ví dụ ở Việt Nam: Dân số của Việt Nam cũng tăng với tốc độ khá nhanh, chỉ trong 57 năm dân số đã tăng từ 18 triệu (năm 1945) lên hơn 82 triệu (năm 2004), tức tăng gấp 4,5 lần.
Ở Trên Là Lời Giải Bài Tập 4 Trang 170 SGK Sinh Học Lớp 12 Của Bài 38: Các Đặc Trưng Cơ Bản Của Quần Thể Sinh Vật (Tiếp Theo) Thuộc Chương I: Cá Thể Và Quần Thể Sinh Vật Môn Sinh Học Lớp 12. Chúc Các Bạn Học Tốt Sinh Học Lớp 12.
Trả lời